Thời Gian Và Mức Hưởng Trợ Cấp Thai Sản Ở Một Số Nước Trên Thế Giới

sách này cho phép các bà mẹ và ông bố mỗi người được nghỉ 5 tháng khi có con. Thêm 2 tháng nghỉ nữa hai người có thể tự thỏa thuận phân chia với nhau. Ngoài ra, các vị phụ huynh cũng có đến 2 năm để sử dụng thời gian nghỉ này và được hưởng 80% thu nhập trong thời gian đó. Hay ở Đan Mạch, mỗi cặp vợ chồng ở đây khi sinh con sẽ được nghỉ tổng cộng 1 năm, trong đó, thời gian nghỉ của các bà mẹ là 18 tuần, các ông bố là 2 tuần, và 32 tuần còn lại sẽ được chia cho cả bố và mẹ. Ở Singapore, từ năm 2013 người chồng có thể nghỉ một tuần có lương để giúp đỡ người vợ mới sinh. Trường hợp người vợ sẵn sàng chia sẻ một tuần trong 4 tháng nghỉ thai sản của mình cho chồng thì người chồng có thể hưởng thêm một tuần nghỉ nữa. Lương trong 2 tuần nghỉ phép này của người chồng sẽ do Chính phủ chi trả. Số tiền cao nhất mỗi tuần là khoảng 38 triệu VND [14].

Ngoài ra trong thời gian nuôi con nhỏ, phụ nữ có quyền nghỉ một hoặc một số lần hay giảm thời gian làm việc để cho con bú. Thời gian nghỉ, số lần nghỉ hoặc giảm giờ làm việc được quy định cụ thể tùy theo mỗi quốc gia. Nhưng thời gian này tính vào thời gian làm việc và do đó, người lao động nữ vẫn được tính lương đầy đủ. Khuyến nghị số 191 còn quy định các hình thức nghỉ liên quan như sau: trường hợp người mẹ tử vong trước khi hết thời gian nghỉ sau khi sinh thì người cha đang làm việc phải được quyền nghỉ một thời gian tương đương với thời gian nghỉ sau sinh mà người mẹ chưa nghỉ hết để chăm sóc trẻ sau khi sinh của quy luật hiện hành [12].

Mức hưởng bảo hiểm thai sản

Trợ cấp chế độ thai sản có hai phương thức thực hiện là trợ cấp bằng tiền và chăm sóc y tế:

+ Đối với chăm sóc y tế:

Đối với trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả của sự kiện này (nếu có), người lao động nữ sẽ được hưởng trợ cấp y tế về thai sản, trợ giúp

về y tế bao gồm sự chăm sóc trước khi đẻ, trong khi đẻ và sau khi đẻ, do một người đỡ đẻ có bằng cấp hoặc một thầy thuốc phụ trách và cả việc nằm viện nếu cần thiết, các dịch vụ hỗ trợ y, dược, khám thử, chăm sóc răng, kể cả giải phẫu và nằm viện khi cần thiết.

Công ước số 102 - Công ước về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội đã quy định rõ:

Chăm sóc y tế phải nhằm bảo toàn, phục hồi hoặc cải thiện sức khỏe của người phụ nữ được bảo vệ, và cả khả năng làm việc, khả năng ứng phó với nhu cầu cá nhân của họ. Các cơ quan chính phủ hoặc thể chế quản lý trợ cấp y tế về thai sản phải khuyến khích những người phụ nữ được bảo vệ, bằng mọi cách được coi là thích đáng, để họ sử dụng các dịch vụ y tế chung của cơ quan hoặc của cơ quan được thừa nhận, dành cho họ [31]

Ngoài ra Công ước số 103 – Công ước về bảo vệ thai sản, xét lại năm 1952 quy định cụ thể về các trường hợp được chăm sóc y tế tại Khoản 3 Điều 4 là:

Trợ giúp về y tế bao gồm sự chăm sóc trước khi đẻ, trong khi đẻ và sau khi đẻ, do một người đỡ đẻ có bằng cấp hoặc một thầy thuốc phụ trách và cả việc nằm viện nếu cần thiết [32].

Khuyến nghị 191 - Khuyến nghị về Sửa đổi Khuyến nghị Bảo vệ thai sản năm 1952 quy định cụ thể hơn về chế độ y tế nên bao gồm:

Khám tại phòng khám, tại nhà hoặc tại bệnh viện hoặc cơ quan y tế khác do chuyên gia hoặc chuyên viên đa khoa; chăm sóc thai sản do một bác sỹ sản khoa đủ trình độ hoặc các dịch vụ chăm sóc thai sản tại nhà, bệnh viện hay các cơ quan y tế khác; duy trì chế độ thai sản tại bệnh viện và các sở y tế; bất kỳ dịch vụ hỗ trợ y, dược, khám, thử do bác sỹ hoặc chuyên gia y tế có trình độ kê đơn; chăm sóc răng và giải phẫu [12]

Ngoài ra, Công ước số 103 – Công ước về bảo vệ thai sản, xét lại năm 1952 cũng quy định “quyền tự do lựa chọn thầy thuốc và tự do lựa chọn bệnh viện công hay tư sẽ được tôn trọng”. Tuy nhiên, các quốc gia đều khuyến khích lao động nữ sử dụng các dịch vụ y tế chung của cơ quan và dịch vụ y tế công cộng. Đặc biệt ở một số nước có thực hiện cả trợ cấp chi phí đi lại, dịch vụ chăm sóc tại nhà [32].

- Đối với trợ cấp thai sản bằng tiền:

Trong trường hợp gián đoạn thu nhập do thai nghén, sinh đẻ và những hậu quả tiếp theo, lao động nữ sẽ được trợ cấp bằng tiền theo định kỳ. Mức trợ cấp phải đảm bảo nuôi sống chính mình và con mình trong điều kiện sức khỏe đảm bảo và mức sống phù hợp.

Công ước số 103 về bảo vệ thai sản (xét lại) năm 1952 quy định, mức trợ cấp bằng tiền sẽ do pháp luật hoặc pháp quy quốc gia ấn định, sao cho có thể bảo đảm đầy đủ việc nuôi dưỡng cả người mẹ và đứa con trong những điều kiện vệ sinh tốt và ở một mức sống thỏa đáng.

Theo Công ước số 102 - Công ước về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội, tỷ lệ trợ cấp thai sản tối thiểu là 45%, nhưng Công ước 183 mở rộng quy định mức trợ cấp không được thấp hơn 2/3 thu nhập trước đó của người lao động nữ. Bổ sung cho Công ước 183, Khuyến nghị 191 yêu cầu nâng mức trợ cấp lên bằng mức lương trước đó của họ. Mức chi trả định kỳ có thể thay đổi trong thời gian hưởng trợ cấp [31, 32, 12].

Mức hưởng trợ cấp thai sản của các nước rất khác nhau, thông thường mức trợ cấp thai sản là 100% lương và thời gian trợ cấp thường là 6 tuần trước khi sinh và 6 – 8 tuần sau khi sinh. Ngoài trợ cấp kể trên thì mỗi lần sinh con người mẹ còn được cấp nuôi con với mức từ 20 đến 25% mức trợ cấp thai sản trong thời gian từ 6 tháng trở lên. Cũng có một số nước thực hiện hỗ trợ tiền sắm tả lót và trợ cấp thai sản một lần.

Những khoản trợ cấp bằng tiền và trợ giúp về y tế sẽ được cấp trong khuôn khổ một hệ thống bảo hiểm bắt buộc, hoặc được lấy từ các quỹ công; và trong cả hai trường hợp, bất kỳ người phụ nữ nào có đủ điều kiện đã quy định đều đương nhiên có quyền được hưởng. Những người phụ nữ nào không có đủ điều kiện hưởng quyền trợ cấp, trợ giúp nói trên, thì sẽ được nhận những khoản trợ cấp thích đáng lấy từ các quỹ trợ giúp xã hội, nếu thỏa mãn các điều kiện về phương tiện sinh sống để hưởng trợ cấp đó.

Bảng 1.2: Thời gian và mức hưởng trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới

Stt

Tên nước

Thời gian và mức trợ cấp

1

Áchentina

Thời gian nhận trợ cấp cho một lần sinh là 90 ngày với mức 100% thu nhập của tháng trước khi sinh (người lao động có thể tự lựa chọn thời gian nghỉ thích hợp: 30 ngày trước khi sinh và 60 ngày sau khi sinh hoặc 45 ngày trước khi sinh và

45 ngày sau khi sinh).

2

Trung Quốc

Mức trợ cấp bằng 100% thu nhập trong thời gian 90 ngày (chi phí này do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm). Những trường hợp nạo, phá thai được nhận trợ cấp trong vòng 42

ngày với mức trợ cấp bằng 100% thu nhập.

3

Pháp

Mức trợ cấp bằng 100% thu nhập ròng. Thời gian nhận trợ cấp là 6 tuần trước khi sinh và 10 tuần sau khi sinh đối với đứa con thứ nhất và thứ hai. Đối với đứa con thứ ba được nghỉ

8 tuần trước khi sinh và 18 tuần sau khi sinh. Trường hợp song thai, người mẹ được nghỉ 12 tuần trước khi sinh và 22 tuần sau khi sinh. Nếu thai ba, người mẹ được nghỉ 24 tuần

trước khi sinh và 22 tuần sau khi sinh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang - 5


Stt

Tên nước

Thời gian và mức trợ cấp

4

Đức

100% thu nhập ròng. Thời gian nhận trợ cấp là 6 tuần trước khi sinh và 8 tuần sau khi sinh.

Đối với những người không đủ điều kiện nhận trợ cấp như

trên thì nhân trợ cấp một lần bằng 150 DM cho một lần sinh.

5

Nhật Bản

Mức trợ cấp bằng 60% mức lương bình quân ngày trong 42 ngày trước khi sinh (98 ngày trong những trường hợp đa thai)

và 56 ngày sau khi sinh.

6

Mêhicô

Mức trợ cấp bằng 100% mức lương bình quân. Thời gian nhận trợ cấp là 42 ngày trước khi sinh và 42 ngày sau khi sinh (nếu sau khi sinh 42 ngày mà người mẹ không thể trở lại làm

việc bình thường được thì họ sẽ được nhận trợ cấp ốm đau).

7

Balan

Mức trợ cấp bằng 100% thu nhập. Thời gian nhận trợ cấp thai sản là 16 tuần đối với lần sinh thứ nhất, 18 tuần đối với lần sinh thứ hai trở đi và 26 tuần đối với những trường hợp sinh

đôi, sinh ba trở lên.

8

Nga

Mức trợ cấp bằng 100% thu nhập trong thời gian từ 10 – 12 tuần trước khi sinh và 10 – 16 tuần sau khi sinh. Những người nghỉ việc để trông con dưới 18 tháng tuổi được nhận mức trợ cấp hàng tháng bằng 200% mức lương tối thiểu.

9

Nam Phi

Mức trợ cấp bằng 45% thu nhập tuần trong thời gian 18 tuần

trước khi sinh và 8 tuần sau khi sinh.

10

Thái Lan

Mức trợ cấp bằng 50% lương trước khi nghỉ trong vòng 90 ngày cho một lần sinh. Chỉ thực hiện trợ cấp cho những người lao động nữ có tham gia bảo hiểm.

Thực hiện trợ cấp một lần là 4 000 bạt cho một lần sinh.

(Nguồn: Bảo đảm xã hội của các nước trên thế giới - Xuất bản năm 1999)

1.2.2.3. Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội thai sản

Phụ nữ thuộc đối tượng được nghỉ thai sản, phải xuất trình một giấy chứng nhận y tế dự tính thời điểm sinh đẻ của mình. Khi lập giấy chứng nhận y tế hoặc các xác nhận thích hợp khác, theo quy định của luật pháp và thực tiễn, phải nêu rõ ngày sinh dự kiến.

Điều 3, Công ước số 103 - Công ước về bảo vệ thai sản, xét lại năm 1952 quy đinh: “Phụ nữ thuộc đối tượng được áp dụng Công ước này đều có quyền được nghỉ thai sản, khi xuất trình một giấy chứng nhận y tế dự tính thời điểm sinh đẻ của mình” [32].

Tại Điều 4, Công ước số 183 - Công ước Công ước về sửa đổi Công ước Bảo vệ thai sản (đã sửa đổi) quy định “Khi lập giấy chứng nhận y tế hoặc các xác nhận thích hợp khác, theo quy định của luật pháp và thực tiễn, nêu rõ ngày sinh dự kiến, người phụ nữ thuộc phạm quy áp dụng của Công ước này sẽ được hưởng một thời gian nghỉ thai sản không dưới 14 tuần” [33].

Kết luận chương 1


Bảo hiểm xã hội thai sản là một trong những điều mà người lao động rất quan tâm. Rất nhiều điều người lao động chưa biết có thể tìm đến dịch vụ bảo hiểm xã hội để có thể đảm bảo có được thông tin chính xác nhất cho mình.

Ở nước ngoài, đặc biệt là các nước đang phát triển thì chế độ thai sản có nhiều ưu đãi hơn rất nhiều. Chế độ thai sản ở nước ngoài sẽ có sự ưu tiên hỗ trợ rất nhiều cho người lao động khi họ sinh con. Với các nước phát triển như Đức, Singapore, Canada, Thụy Điển, Pháp thì việc lao động nữ sinh con sẽ có được rất nhiều ưu đãi. Thậm chí là Đức có chế độ thai sản cho người lao động có thể nghỉ chăm con đến khi con 03 tuổi mà người sử dụng lao động không được phép sa thải người lao động khi nghỉ thai sản để chăm con.Hay như Canada có chế độ thai sản vô cùng ưu đãi khi Chính phủ nước này sẽ hỗ trợ thai sản cho đến khi con của người lao động tròn 18 tuổi.

Tuy nhiên thì không phải chế độ thai sản ở nước ngoài của nước nào cũng giống nhau. Có một số nước thì thời gian nghỉ thai sản chỉ khoảng 3-4 tháng. Và mức lượng hưởng thai sản cũng không phải là 100% so với lương trước khi sinh mà khoảng 60% -80%. Thậm chí chế độ thai sản ở Mỹ còn có nhiều hà khắc hơn khi người lao động không chỉ là chỉ được nghỉ thai sản có 3 tháng mà trong thời gian nghỉ thai sản thì họ cũng không được hưởng bất cứ một sự hỗ trợ về lương nào từ người sử dụng lao động hay Chính phủ. Điều này cho thấy là đối với các nước đang phát triển thì còn tùy vào chế độ an sinh xã hội của mỗi nước như thế nào để có thể có được sự hỗ trợ tốt nhất cho người lao động.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

TẠI TỈNH HÀ GIANG


2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội thai sản

2.1.1. Đối tượng áp dụng và điều kiện hưởng BHXH thai sản

Đối tượng áp dụng bảo hiểm thai sản được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật BHXH 2014, là người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm các trường hợp sau: [22]

Một là, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Hai là, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Ba là, Cán bộ, công chức, viên chức;

Bốn là, Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Năm là, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Sáu là, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

So với Luật BHXH 2006, Luật BHXH 2014 đã mở rộng phạm vi áp

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 29/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí