Phổ Biến Rộng Rãi Kiến Thức Về Chứng Khoán Và Đầu Tư Chứng Khoán


1.4. Tăng quy mô thị trường


Thị trường tăng về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất. Rõ ràng đối với định giá, việc có nhiều công ty niêm yết sẽ là tăng cơ hội và khả năng sử dụng những phương pháp định giá khác nhau, từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác và hợp lý hơn.

Khi quy mô thị trường tăng lên, chúng ta có cơ hội trong việc so sánh, đối chiếu giữa các công ty trong thị trường, trong cùng ngành kinh tế. Quy mô thị trường tăng lên cũng biến thị tường chứng khoán thành một dấu hiệu về tình trạng kinh tế của một quốc gia. Rõ ràng khi số lượng công ty niêm yết tăng, rổ thị trường nhiều hơn, chúng ta có thể tính toán hệ số beta với nhiều căn cứ hơn, từ đó các mô hình chiết khấu dòng tiền trở nên đáng tin cậy hơn. Phương pháp định giá tương đối cũng có thể là một phương pháp chủ yếu bởi có cơ sở so sánh các công ty trong cùng ngành, cùng được niêm yết. Nói chung, khi quy mô thị trường phát triển, có thể áp dụng nhiều phương pháp định giá hơn, từ đó phục vụ tốt hơn cho việc ra quyết định đầu tư.

Một trong những giải pháp để tăng quy mô thị trường chứng khoán là phải đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời nước cần bán bớt cổ phần tại một số doanh nghiệp cổ phần hoá xét thấy Nhà nước không cần phải nắm, nhằm tăng hàng hoá cho thị trường, đồng thời thực hiện chức năng điều tiết thị trường với tiềm lực chi phối đủ mạnh.

Giải pháp thứ hai chính là hoàn thiện về cấu trúc, đa dạng hóa các loại chứng khoán. Thị trường vốn cần được hoàn chỉnh về cấu trúc bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh (bao gồm quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn), thị trường tập trung, thị trường phi tập trung… và vận hành theo các thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu


vực và quốc tế. Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, phát triển đầy đủ các định chế trung gian, đa dạng hóa các dịch vụ... hướng tới một thị trường vốn phát triển trong khu vực.

1.5. Phổ biến rộng rãi kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.


Nhà nước nên quảng bá, thông tin rộng rãi về việc cần thiết bổ sung kiến thức về chứng khoán trên các phương tiện truyền thông như tivi, internet, báo, đài.., khuyến khích nhà đầu tư theo học các lớp đầu tư chứng khoán và khuyến nghị về những rủi ro không đáng có sẽ xảy ra nếu đầu tư trên TTCK VN theo tâm lý canh bạc.

Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 12

Hiện nay, số lượng các trung tâm đào tạo chứng khoán được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép vẫn chưa phục vụ đủ hết nhu cầu của rất nhiều nhà đầu tư trên thị trường. Ủy Ban chứng khoán Nhà nước cần mở rộng quy mô đào tạo đầu tư chứng khoán, hoặc có thể tổ chức các lớp học miễn phí ngắn ngày để phổ biến những kiến thức quan trọng nhất cho các nhà đầu tư, tạo hứng thú cho các nhà đầu tư tham gia các khóa học chuyên sâu.

2. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán

2.1. Đào tạo nhân lực chất lượng cao


Để phát triển các hoạt động phân tích và định giá chứng khoán, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải phát triển đội ngũ chuyên gia của mình. Những chuyên gia này phải nắm được kiến thức về tài chính-tiền tệ, tài chính doanh nghiệp, thực tế thị trường tài chính Việt Nam, đồng thời phải có kỹ năng phân tích tổng hợp tốt. Ngoài những kiến thưc được đào tạo tại trường Đại học và các Trung tâm đào tạo chứng khoán, sẽ rất hữu ích nếu như những chuyên gia có thêm các chứng chỉ về tài chính và kế toán như CFA, CPA. Đây là định hướng cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong việc đào


tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân sự của mình. Có như vậy, công ty mới có những định giá chính xác về cổ phiếu cũng như những nhận định đúng đắn vế thị trường, từ đó đưa ra những khuyến nghị đầu tư cho nhà đầu tư, giúp cho nhà đầu tư có những định hướng đúng đắn trong phân tích định giá cổ phiếu.

2.2. Cung cấp thông tin minh bạch


Các công ty chứng khoán cần nghiêm túc trong việc cung cấp các thông tin cho nhà đầu tư. Thay vì cung cấp nhiều thông tin với độ chính xác không cao dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường, làm xáo trộn tâm lý nhà đầu tư dẫn đến sai lệch trong phân tích định giá cổ phiếu; các công ty chứng khoán cần chọn lọc và cung cấp thông tin trung thực, chính xác cho nhà đầu tư. Muốn như vậy, ban lãnh đạo của các công ty chứng khoán phải có những phương hướng hoạt động đúng đắn, đôn đốc và xử phạt nghiêm với những nhân viên môi giới cố tình cung cấp thông tin sai lệch để thu hút nhà đầu tư nhằm tăng thu nhập cho cá nhân. Chỉ có như vậy, bản thân nhà đầu tư mới tránh được các ước lượng, dự đoán sai lầm trong phân tích, định giá chứng khoán; đồng thời công ty chứng khoán có được long tin của nhà đầu tư và sẽ thu hút được nhà đầu tư trong dài hạn chứ không phải trong ngắn hạn như tình trạng của các công ty chứng khoán hiện nay.

3. Đối với nhà đầu tư:


Để phục vụ cho việc phân tích và định giá chứng khoán chính xác, bản thân các nhà đầu tư cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trước đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giữ vị trí độc quyền về đào tạo, sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, mà cụ thể là Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán. Nhưng hiện nay Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cho phép một số trường đại học được đào tạo chứng khoán. Như vậy nhà đầu tư cá nhân có thể đăng kí học các lớp học chất lượng đào tạo về đầu tư chứng khoán tại các cơ sở uy


tín như Ủy ban chứng khoán nhà nước, Khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương, Học viện Ngân hàng,… Nhà đầu tư cũng có thể học hỏi kiến thức từ những nhà đầu tư chuyên nghiệp khác trên TTCK VN nói riêng và TTCK thế giới nói chung. Đó là những bài học đắt giá về đầu tư chứng khoán của Warren Buffett hay của Peter Lynch. Bên cạnh đó, nhà đầu tư phải tự bổ sung kiến thức cho mình bằng những cọ sát thực tế, thường xuyên theo dõi biến động của thị trường đế rút ra những kinh nghiệm riêng cho bản thân mình, hoàn thiện khả năng phân tích, xử lý thông tin, nhận định thị trường. Bằng những cách học hỏi bổ sung kiến thức như trên, nhà đầu tư sẽ trang bị được cho mình một nền tảng vững chắc nhất, giúp cho công tác phân tích định giá được chính xác và đầu tư hiệu quả trên TTCK VN.

Ngoài ra, các nhà đầu tư nên tránh đầu tư theo tâm lý đám đông. Thay vì chỉ sử dụng phân tích kỹ thuật trong đầu tư, nhà đầu tư nên dùng phân tích cơ bản để có những cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Ở các TTCK phát triển như Anh, Mỹ, các nhà đầu tư đều sử dụng chính là phân tích cơ bản nên thị giá cổ phiếu trên thị trường luôn phản ánh đung với giá trị thực của nó. Trái ngược với TTCK Anh, Mỹ, TTCK Việt Nam hầu như luôn trong tình trạng thị giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực của nó. Nguyên nhân chính là do tâm lý bất ổn của nhà đầu tư, đầu tư theo tâm lý đám đông dẫn đến giá cổ phiếu tăng cao bất chấp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu. Nếu tất cả các nhà đầu tư đều có những chiến lược đầu tư cho riêng mình thì TTCK Việt Nam sẽ về trạng thái cân bằng và ổn định, giá trị của doanh nghiệp được phản ánh đúng trên giá cổ phiếu. Có như thế công tác phân tích và định giá mới chính xác và là công cụ đắc lực cho bản thân các nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư.


KẾT LUẬN

Phân tích và định giá chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng trên TTCK Việt Nam nói riêng và TTCK thế giới nói chung. Chính nhờ phân tích và định giá chứng khoán mà doanh nghiếp mới có các nhận định chính xác trong sử dụng vốn và huy động vốn, ngân hàng có quyết định đúng đắn trong cho vay và nhà đầu tư có thể biết mình nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào, hạn chế tâm lý đầu tư theo số đông như hiện nay mà không biết rõ mình đang đầu tư có hiệu quả hay không.

Khóa luận này đã nêu được những khái quát về công ty tăng trưởng, phân loại công ty tăng trưởng và các đặc điệm của công ty tăng trưởng nhanh. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và đưa ra một số mô hình điển hình đê định giá cổ phiếu.

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được đề cập ở trên, khóa luận đã nhận xét về những đặc trưng của nền kinh tế Việt nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt nam nói riêng, phân tích và định giá cổ phiếu của một số công ty tăng trưởng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trên thị trường chứng khoán niêm yết của Việt nam trong 5 năm trở lại đây, từ năm 2005 đến năm 2009. Bên cạnh đó khóa luận cũng đưa ra những khó khăn trở ngại trong quá trình phân tích và định giá cổ phiếu

Từ những khó khăn được nêu ra, những giải pháp và kiến nghị giúp cho việc phân tích và định giá cổ phiếu được chính xác hơn đã được đưa ra, bao gồm các giải pháp cho việc lựa chọn mô hình định giá và lựa chọn thông số cho việc định giá; các kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh doanh chứng khoán và đối với các nhà đầu tư.


Khóa luận còn một số điểm chưa giải quyết trọn vẹn trong việc phân tích độ nhạy để thấy được khoảng biến động của giá cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố khác ra sao.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

1. PGS.NGƯT. Đinh Xuân Trình, PTS.Nguyễn Thị Quy (1998), Giáo trình

Thị trường chứng khoán, NXB Giáo Dục

2. Th.S.Lê Thị Mai Linh, Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước, Trung tâm Nghiên Cứu và bồi dưỡng Nghiệp vụ Chứng khoán (2003), Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

3. TS. Đào Lê Minh, Ủy ban Chứng Khoán NHà Nước, Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ Chứng khoán (2002), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội

4. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội

5. Nguyễn Minh Sơn (2006), Tìm hiểu về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội

6. PGS.TS. Bùi Kim Yến, trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Bộ môn Thị trường chứng khoán (2007), Bài tập và bài giải phân tích chứng khoán và định giá chứng khoán, NXB Thống kê

Tiếng Anh

7. Richard A.Brealey, Stewart C.Myers, Alan J.Marcus (2001), Fundamental of corporate Finance, McGraw-Hill Primis Custom Publishing, Boston.

8. Aswath Damodaran (2003), Investment Philosophies, John Wiley & Son, New York.

9. Benjamin Graham (2003), The Intelligent Investor, HarperCollins, America.


10. Charterd Financial Analyst – Level 1 (2008), Financial Statement Analysis, Pearson Custom Publishing, Boston

Các website

1. www.sbv.gov.vn

2. www.gso.gov.vn

3. www.finance.yahoo.com

4. www.investopedia.com

5. www.vndirect.com.vn

6. www.fpts.com.vn

7. www.tvsi.com.vn

8. www.ssi.com.vn

9. www.mot.gov.vn

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 15/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí