Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang - 14



tiếp theo những cơ sở này sẽ mang lại lợi ích cho công ty; ngoài ra giá vốn tăng còn do sự gia tăng giá vốn ở mảng thương mại. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn doanh nghiệp cần có những biện pháp giảm giá vốn của mặt hàng gạo giúp tăng lợi nhuận của công ty.

Lợi nhuận của công ty cũng có chiều hướng tăng mặc dù chịu sự tác động tương đối lớn của hoạt động tài chính. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.


PHẦN KẾT LUẬN 1 Giải pháp Kiến nghị Trong quá trình thực tập và nghiên 1


PHẦN KẾT LUẬN:

1. Giải pháp - Kiến nghị:

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty Du Lịch An Giang, em xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

1.1. Về tình hình huy động vốn:

Dựa vào kết quả phân tích ta nhận thấy hiện nay Công ty Du Lịch An Giang đang sử dụng một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ vốn vay do nguồn vốn tự có của công ty còn hạn chế. Như vậy để nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận công ty đã sử dụng đòn cân nợ. Việc sử dụng đòn cân nợ sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới để giảm bớt rủi ro công ty nên giảm bớt nguồn vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản nợ để đưa vốn vào sản xuất.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang - 14

1.2. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Để thực hiện được điều đó công ty cần phải quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất hoặc dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán tránh tình trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin đối với các nhà cho vay.

Quản trị khoản phải thu:

Để quản trị tốt các khoản phải thu công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó công ty khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp.

Ngoài ra, công ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết

định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không.



Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt.

Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.

Quản trị tiền mặt:

Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi cheque và giảm tốc độ thanh toán, tức là gia tăng khoảng thời gian giữa thời điểm phát hành cheque và thời điểm cheque được xuất trình. Đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ. Áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh.

Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng thời hạn yêu cầu, chi phí không cao. Hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt.

Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh.

1.3. Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản cố định không cần dùng, không đảm bảo kỹ thuật và năng lực sản xuất:

Đối với tài sản cố định chưa dùng công ty nên nhanh chóng đưa vào lắp đặt và vận hành nhằm phục vụ sản xuất.

Đối với tài sản cố định không cần dùng công ty có thể điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của công ty nếu có nhu cầu về tài sản đó, hoặc công ty có thể cho thuê, nhượng bán nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.

Đối với các tài sản cố định chờ thanh lý công ty cần nhanh chóng tăng cường công tác thanh lý các tài sản này nhằm thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của công ty:

Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.

Để nâng cao khả năng sinh lời thì biện pháp hữu hiệu hơn cả là phải gia tăng lợi nhuận. Việc gia tăng lợi nhuận chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố chủ yếu là doanh thu và chi phí. Như vậy để gia tăng lợi nhuận công ty phải tăng doanh thu và giảm chi phí.

Một số biện pháp giúp tăng lợi nhuận:

Các phòng ban của công ty cần có các bộ phận quản lý riêng biệt theo từng lĩnh vực hoạt động để thuận tiện trong việc quản lý, dễ dàng phát hiện những sai sót và có những



giải pháp thích hợp cũng như hoạch định những chiến lược cụ thể hơn, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác những thông tin về nguyên liệu, về thị trường tiêu thụ nhằm tránh những thiệt hại do sự biến động giá cả trên thị trường gây ra và giúp doanh nghiệp mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế.

Ngoài ra công ty không nên chỉ chờ các hợp đồng xuất khẩu gạo của Tỉnh giao mà phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác để gia tăng sản lượng xuất khẩu nhằm gia tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của công ty.

Hiện nay doanh thu của công ty có tăng nhưng giá vốn cao nên lợi nhuận tăng rất ít, vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận công ty không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành hơn bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban, ngoài ra công ty cũng cần sắp xếp lại nhân sự, giảm bớt lượng nhân viên thừa ở mảng du lịch để từ đó giảm bớt chi phí tiền lương.

1.5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực:

Theo số liệu thống kê hiện nay tỷ lệ nhân viên của công ty có trình độ đại học là 14,66%, cao đẳng là 1,44%, trung cấp là 12,26%, sơ cấp là 8,65% và lao động khác là 62,98%. Như vậy trình độ lao động hiện nay của công ty vẫn chưa cao, do đó việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc mà doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn, bởi vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì con người luôn là nguồn lực có giá trị nhất và là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp.

Ngoài ra Ban Giám Đốc công ty nên đưa ra các chính sách cụ thể để khích lệ sự nhiệt tình, khả năng sáng tạo trong công việc, công ty cũng cần quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân sự nhằm tuyển chọn được những người có năng lực, phát triển họ để người lao động có thể đáp ứng những đòi hỏi về trình độ vào công việc.

2. Kết luận:

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.



Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty Du Lịch An Giang, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, giúp công ty đứng vững và phát triển trong tương lai.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vũ Duy đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại phòng Kế toán_Tài vụ Công ty Du Lịch An Giang đã cung cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.


-------------------------------


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2000.

2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2002.

3. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb. Thống kê, 2000.

4. Huỳnh Lợi, Kế toán quản trị, Nxb. Thống kê, 2003

5. Huỳnh Đức Lộng, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 1997.

6. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, 2003

7. Josette Peyrard (Người dịch: Đỗ Văn Thận), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 1999


SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG


P. KẾ TOÁN - TÀI VỤ

P. KẾ HOẠCH

- NGHIỆP VỤ

P.XUẤT NHẬP KHẨU

Các khu du lịch

XN Chế Biến Nông Sản xuất khẩu

P. TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH

P. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

CHI NHÁNH TP.HCM

Trung tâm dịch vụ du lịch

Các khách sạn

Các Xí Nghiệp Thu Mua

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 02/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí