Một Số Kiến Nghị Giúp Hoàn Thiện Việc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Tại Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn – Tnhh Một Thành Viên Theo Mô Hình

80


Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con và bao gồm cả hình thức liên doanh liên kết. Do đó để có cơ sở hợp nhất BCTC cho toàn nhóm Công ty mẹ – Công ty con và các liên doanh liên kết, Tổng công ty nên thiết kế mô hình tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm của Tổng công ty, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đến từng đơn vị trong nhóm và chuyển tải kịp thời đầy đủ các thông tin cần thiết từ các đơn vị đến Tổng công ty phục vụ cho việc lập BCTCHN và phục vụ cho yêu cầu quản lý chung của Tổng công ty.

Muốn đạt được những yêu cầu trên, mô hình tổ chức phải đạt được những nội dung sau:

- Xây dựng các quy định tổ chức kế toán trong nhóm Công ty mẹ - Công ty con trên cơ sở đảm bảo tuân thủ tính đồng bộ, thống nhất và độc lập ở từng đơn vị trong nhóm nhằm phù hợp với yêu cầu chuyển tải thông tin và phù hợp với hoạt động thực tế ở từng đơn vị .

- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thiết kế theo quan hệ từ công ty mẹ đến các công ty con và giữa các công ty con với nhau, trên cơ sở đó xây dựng những quy định về trao đổi và cung cấp thông tin qua lại giữa các thành viên với nhau và với công ty mẹ làm căn cứ cho việc điều chỉnh, xử lý kịp thời và hợp lý các khoản mục liên quan đến các hoạt động cung cấp, trao đổi trong nội bộ nhóm công ty. Ngoài ra những quy định này còn làm cơ sở để các đơn vị thành viên trong nhóm chuyển tải những thông tin cần thiết cho công ty mẹ theo yêu cầu lập BCTCHN


3.2.6 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhân sự

Hiện nay, thực trạng hợp nhất BCTC của công ty mẹ và các công ty con trong nhóm chưa thực hiện đầy đủ các bút toán điều chỉnh và loại trừ, trên cơ sở phân tích ở phần 3.2.5 việc tổ chức nhân sự phục vụ cho công tác kế toán ở các đơn vị thành viên và công ty mẹ nên quan tâm tổ chức:

- Phòng kế toán tại mỗi công con nên có ít nhất một nhân viên chuyên mở sổ và theo dõi tất cả các hoạt động liên quan dến các giao dịch với công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng nhóm, cuối kỳ tập hợp phân tích rõ các khoản phải thu,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 239 trang tài liệu này.

81


Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 12

phải trả, doanh thu, giá vốn, xác định lãi lỗ chưa thực hiện... trong nội bộ nhóm Công ty mẹ – Công ty con và tập hợp tất cả những thông tin cần thiết cho việc lập BCTCHN chuyển lên phòng kế toán của công ty mẹ, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình những khoản mục chưa rõ ràng cho kế toán của công ty mẹ.

Nhân viên kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin phục vụ cho việc lập BCTCHN từ các đơn vị thành viên trong tổ kế toán tổng hợp của công ty mẹ nên có thêm trách nhiệm đối chiếu kiểm tra với các nhân viên kế toán có trách nhiệm tương tự ở các đơn vị nội bộ

Tại công ty mẹ nên tách biệt rõ ràng chức vụ Phó giám đốc tài chính và Kế toán trưởng phải là hai người khác nhau. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp cho tất cả những thông tin phản ánh trên BCTC riêng của công ty mẹ và BCTCHN.

Tổ chức nhân sự kế toán như trên sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kế toán thực hiện đầy đủ việc điều chỉnh loại trừ các giao dịch nội bộ trước khi lập BCTCHN, làm tăng độ tin cậy, tính hợp lý của thông tin cung cấp trên báo cáo .


3.3 Một số kiến nghị giúp hoàn thiện việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

3.3.1 Đối với Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên:

- Nên thực hiện kiểm toán nội bộ BCTC của các công ty con được hợp nhất và cả BCTC của công ty mẹ trước khi hợp nhất

Hiện nay, khi hợp nhất BCTC của tất cả các công ty con, vẫn còn đa số các công ty con chưa thực hiện kiểm toán, do đó số liệu được trình bày trên BCTC riêng của các đơn vị này chưa đảm bảo được tính trung thực, hợp lý, và tính khách quan. Do đó, trước khi hợp nhất BCTC của các đơn vị, Tổng Công ty nên thống nhất quy định BCTC riêng của công ty mẹ và tất cả các công ty con phải được kiểm toán trước khi hợp nhất, nhằm đảm bảo thông tin phản ánh trên BCTCHN là trung thực, hợp lý và đáng tin cậy, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin.

- Kiểm soát các hoạt động giao dịch nội bộ:

82


Tổ chức mở sổ ghi chép theo dõi riêng các hoạt động giao dịch giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau. Việc này phải do nhân viên kế toán tổng hợp phụ trách tổng hợp thông tin phục vụ cho việc lập BCTCHN tại các đơn vị thành viên có liên quan và Công ty mẹ chịu trách nhiệm ghi chép theo dõi và đối chiếu trước khi gửi thông tin đến bộ phận có trách nhiệm kế tiếp.

3.3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất đối với Bộ Tài chính

Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đã được ban hành từ năm 2005 đến nay được soạn thảo trên nền của các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, phong tục tập quán của Việt Nam. Tuy nhiên trong nhiều năm qua Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã nhiều lần được sửa đổi và ban hành mới các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế trong khi đó Chuẩn mực Kế toán Việt Nam vẫn chưa thay đổi. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đa dạng với xu hướng hội nhập toàn cầu, do đó, đã đến lúc cần xem xét lại và sửa đổi bổ sung các nội dung phù hợp với tình hình hiện nay. Riêng về phạm vi Báo cáo Tài chính hợp nhất, đề nghị Bộ Tài chính xem xét các nội dung:

- Bổ sung khái niệm “thực thể báo cáo”

Như đã trình bày trong phần 1.1.1.1. Khái niệm về thực thể báo cáo của nhiều quốc gia trên thế giới, có thể hiểu rằng Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên, hoạt động theo mô hình nhóm Công ty mẹ - Công ty con, là một thực thể báo cáo. Nhóm Công ty mẹ - Công ty con có một thực thể pháp lý (công ty mẹ) trực tiếp thực hiện việc tập hợp các hoạt động kinh tế đồng thời nắm giữ đa số quyền biểu quyết trong các thực thể pháp lý khác (công ty con). Các nhà đầu tư vốn cổ phần, các chủ nợ của công ty mẹ là người cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế của công ty mẹ lẫn các hoạt động kinh tế của công ty con. Lợi ích kinh tế của họ phụ thuộc vào sự thành công hay thất bại của tất cả các thực thể pháp lý trong nhóm, do đó, dưới góc nhìn của các đối tượng sử dụng thông tin trên, nhóm công ty mẹ - công ty con là một khối thống nhất, là một thực thể báo cáo.

83


Từ đó, Bộ Tài chính nên xem xét thêm khái niệm “thực thể báo cáo” để đưa vào chuẩn mực. Thực thể báo cáo chính là khái niệm kế toán cơ bản, giúp xác định phạm vi cũng như yêu cầu đối với thông tin kế toán. Hiện nay, khái niệm này đã được đề cập trong Chuẩn mực Kế toán ở nhiều quốc gia trên thế giới và sắp được đưa vào IFRS framework.


- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở xác định quyền kiểm soát

Chuẩn mực Kế toán VAS 25, đoạn 9 xác định: “Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con:

(a) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

(b) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận;

(c) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng Quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

(d) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng Quản trị hoặc cấp quản lý tương đương”.

IFRS 10 (2011) đoạn 6 xác định: “Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư khi bên đầu tư chấp nhận rủi ro hoặc có quyền đối với các khoản thu nhập biến đổi từ việc chính bên đầu tư tham gia vào bên nhận đầu tư và có khả năng tác động đến các thu nhập này thông qua quyền lực của chính bên đầu tư đối với bên nhận đầu tư”.

IFRS 10 (2011) đoạn 7 xác định: “Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư khi và chỉ khi bên đầu tư có tất cả các quyền sau:

84


+ Bên đầu tư có quyền lực đối với bên nhận đầu tư: Bên đầu tư có những quyền giúp cho chính nó có khả năng để điều khiển các hoạt động có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của bên nhận đầu tư;

+ Chịu rủi ro hoặc có quyền đối với các thu nhập biến đổi từ việc chính nó tham gia vào bên nhận đầu tư; thu nhập của bên đầu tư từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư có khả năng biến đổi theo kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư;

+ Bên đầu tư có khả năng sử dụng quyền lực đối với bên nhận đầu tư để tác động đến giá trị khoản thu nhập thuộc về bên đầu tư”.

VAS 25 đã ban hành có nội dung dựa trên IAS 27, nhưng hiện nay IAS 27 được sửa đổi và thay thế thành IFRS 10. Do đó, để đảm bảo lợi ích của các đối tượng sử dụng thông tin do BCTC cung cấp, đặc biệt là các nhà đầu tư, Bộ Tài chính nên xem xét việc sửa đoạn 9 của VAS 25 sang cách tiếp cận giống như IFRS 10 (2011) thể hiện tại đoạn 6 và đoạn 7.


- Kiến nghị thay đổi Lý thuyết hợp nhất áp dụng để lập Báo cáo Tài chinh Hợp nhất.

Hiện nay VAS 25 áp dụng cùng lúc Lý thuyết công ty mẹ và Lý thuyết thực thể mà chưa chuyển sang chỉ áp dụng Lý thuyết thực thể như IAS 27 (2008) và IFRS 10 (2011) đã xác định. Ưu và nhược điểm của VAS 25 khi áp dụng cùng lúc cả hai lý thuyết trên là:

+ Ưu điểm: giúp hạn chế được nhược điểm của mỗi lý thuyết và phát huy được ưu điểm của từng lý thuyết.

+ Nhược điểm: quan điểm lợi ích thuộc về cổ đông thiểu số được tách thành một mục riêng ở phần nguồn vốn trên Bảng Cân đối Kế toán hợp nhất và không thống nhất giữ các Báo cáo Tài chính hợp nhất, không thuộc nợ phải trả cũng như vốn chủ sở hữu. Do đó, là một yếu tố chưa được nêu trong chuẩn mực.

Theo xu hướng hiện nay, Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và các nước trên thế giới đang có xu hướng chuyển dần sang áp dụng Lý thuyết thực thể nhằm đảm bảo

85


thống nhất quan điểm về lợi ích thuộc về cổ đông thiểu số giữa các Báo cáo tài chính hợp nhất:

+ IAS 27 (2008) đoạn 33: “lợi ích cổ đông thiểu số sẽ được trình bày trong bảng Cân đối Kế toán hợp nhất, tách biệt với vốn chủ sở hữu thuộc về cổ đông công ty mẹ. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ cũng được trình bày tách biệt”;

+ IFRS 10 (2011) đoạn 22: “Công ty mẹ trình bày lợi ích bên không kiểm soát trên Báo cáo tài chính hợp nhất” ở phần vốn chủ sở hữu, tách biệt với vốn chủ sở hữu thuộc về chủ sở hữu công ty mẹ”.

IAS 27 (2008) và IFRS 10 (2011) đều áp dụng Lý thuyết thực thể trong quan điểm ghi nhận lợi ích của cổ đông không kiểm soát trên Báo cáo tài chính hợp nhất.

Trong xử lý giao dịch nội bộ trước khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với IAS (2008) đoạn 24 và IFRS (2011) đoạn 20 đều áp dụng Lý thuyết thực thể “số dư nội bộ nhóm, giao dịch nội bộ, doanh thu và chi phí nội bộ phải được loại trừ toàn bộ”.

Để phù hợp với xu hướng chung trên thế giới hiện nay, Bộ Tài chính nên chuyển đổi Chuẩn mực Kế tuán Việt Nam sang thống nhất áp dụng Lý thuyết thực thể. Do vậy, các nội dung trong VAS 25 nên thay đổi theo các nội dung được quy định trong IFRS 10.


- Kiến nghị về hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

-Hiện nay đa số các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sai phương pháp do chưa có văn bản pháp lý nào hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Do đó, để thực hiện đúng phương pháp, Bộ tài chính nên ban hành gấp thông tư hướng dẫn cho việc này và nội dung hướng dẫn trong thông tư nên quan tâm đến các điểm:

- Hòa hợp với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế nhưng phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nay.

86


-Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ hợp nhất chỉ phản ánh các luồng tiền lưu thông giữa doanh nghiệp với các công ty bên ngoài, đồng thời không phản ánh luồng tiền lưu thông trong nội bộ nhóm Công ty mẹ - Công ty con, do đó phải thực hiện điều chỉnh theo quan điểm hợp nhất


Kết luận Chương 3:

Báo cáo Tài chính hợp nhất, được lập theo IFRS 10 đang được xem là dạng Báo cáo tài chính thích hợp nhất để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động của nhóm Công ty mẹ - Công ty mẹ con đến người sử dụng thông tin. Những kiến nghị đưa ra trong chương này với mong muốn góp một phần hoàn thiện Báo cáo Tài chính hợp nhất tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên nói riêng và Báo cáo Tài chính hợp nhất các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình nhóm Công ty mẹ - Công ty mẹ con nói chung, nhằm đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho cho hệ thống quản lý của doanh nghiệp và đảm bảo được tính minh bạch, đáng tin cậy của thông tin đến các đối tượng quản lý. Tuy nhiên, vì khả năng cá nhân còn nhiều hạn chế nên tác giả chưa lường hết được mức độ phức tạp của từng nghiệp vụ hợp nhất. Mỗi kiến nghị đưa ra là theo quan điểm nhìn nhận của cá nhân tác giả, do đó chắc chắn không thể tránh được sai sót nhất định. Tuy nhiên, tác giả vẫn mong muốn và tin tưởng rằng những kiến nghị này sẽ góp phần hữu ích trong việc hoàn thiện quá trình lập và trình bày Báo cáo Tài chính theo mô hình nhóm Công ty mẹ - Công ty con tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên và các doanh nghiệp lớn của Việt Nam hiện nay.

87


KẾT LUẬN

Trong xu thế hiện nay, việc xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân hoạt động theo mô hình nhóm Công ty mẹ - Công ty con, song song với nó là quá trình phát triển của hệ thống Báo cáo Tài chính Hợp nhất. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn liên quan đến việc lập Báo cáo Tài chính Hợp nhất lần lượt được ban hành. Trong quá trình vận hành và phát triển hệ thống, công tác lập báo cáo hợp nhất đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề này, luận văn đã thực hiện được:

- Làm rõ quan điểm lý thuyết hợp nhất là cơ sở nền tảng cho việc lập BCTCHN và chuẩn mực lập BCTCHN của Việt Nam dựa trên cơ sở lý thuyết hợp nhất nào.

- Làm rõ quan điểm về hợp nhất kinh doanh và tiếp cận phương pháp lập BCTCHN theo CMKT Quốc tế.

- Từ thực trạng lập và trình bày BCTCHN tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn– TNHH Một thành viên, luận văn nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong quá trình nhận thức và triển khai áp dụng cũng như tuân thủ các CMKT Việt Nam.

- Trên cơ sở đề tài “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con tại Tổng công ty Du lịch Sài Gòn –TNHH Một thành viên”, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty, cung cấp góc nhìn tổng quan về việc triển khai và áp dụng CMKT Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTCHN tại

Xem tất cả 239 trang.

Ngày đăng: 19/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí