CHƯƠNG IV: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2004
1. Dự báo về doanh thu:
1.1. Dự báo thị trường gạo năm 2004:
Theo dự báo của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), khối lượng gạo giao dịch toàn cầu năm 2004 ước đạt 26,1 triệu tấn, giảm 1,1 triệu tấn so với ước tính năm 2003. Sản lượng gạo thế giới vụ 2003/04 dự báo đạt 395,5 triệu tấn, trong khi đó mức tiêu thụ lên tới 413,2 triệu tấn. Đồng thời cũng theo dự báo của bộ thương mại thì việc xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay sẽ không còn thuận lợi như trong năm 2003 do thế giới có nhiều biến động:
Xuất khẩu: Ấn Độ năm 2003 xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn thì năm nay dự kiến sẽ giảm 50%, Mỹ dự kiến giảm 1 triệu tấn, Thái Lan tăng 750 ngàn tấn và sẽ đạt mức xuất khẩu là 8 triệu tấn…Đây là biến động chủ yếu về nguồn cung có ảnh hưởng thuận lợi cho gạo Việt Nam để giữ giá xuất khẩu cao hơn cùng kỳ 2003. Ngoài ra xuất khẩu của Pakistan ở mức tương đương cùng kỳ là 1,7 triệu tấn và Burma ổn định ở mức thấp là 500 ngàn tấn.
Nhập khẩu: Từ 01/05/2004, 10 nước Đông Nam Âu chính thức trở thành thành viên của EU và khi đó mức thuế nhập khẩu mặt hàng gạo của các nước này được thống nhất là 410 EUR/tấn, cao hơn nhiều so với trước nên có khả năng Việt Nam không giữ được những thị trường thường xuyên nhập khẩu gạo như: Ba Lan, Czech, Slovakia,…với số lượng hàng năm khoảng 80.00 – 100.000 tấn. Bên cạnh đó các hợp đồng cấp chính phủ và có sự can thiệp của chính phủ giảm dần trên thị trường Indonesia. Ngoài ra bắt đầu từ năm 2004 chính phủ Philippines sẽ giao cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu gạo và nộp thuế suất 50%. Như vậy, Philippines cũng sẽ không còn các hợp đồng mua bán gạo cấp chính phủ mà chỉ có thoả thuận mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tự lực cạnh tranh và cạnh tranh quyết liệt mới có thể xuất khẩu được vào thị trường này. Trong năm 2003, chỉ riêng Philippines đã tiêu thụ 17% tổng lượng gạo của Việt Nam, chỉ đứng thứ 2 sau Indonesia. Đây là những dấu hiệu không tốt cho tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2004.
Việt Nam được dự đoán ổn định ở mức 4 triệu tấn. Diện tích gieo trồng cây lúa thơm năm 2004 tăng khoản 20 – 30% do ảnh hưởng của chuyển dịch và tăng lúa chất lượng cao nên lượng gạo thông dụng sẽ giảm xuống, trong khi lượng tồn kho năm 2003 chuyển sang không đáng kể.
Như vậy nhu cầu gạo tăng, trong khi đó nguồn cung khá hạn chế. Đây là yếu tố đẩy giá gạo thế giới lên cao. Dự báo giá gạo trong nước khoảng 1.700 – 1.900 đ/kg, tương ứng với giá xuất khẩu từ 185 – 195 USD/tấn cho gạo 5% tấm.
Căn cứ tình hình biến động về thị trường gạo thì doanh thu dự báo trong năm 2004
ở mảng thương mại cuả Công Ty Du Lịch An Giang có thể giảm 0,50% so với năm 2003.
1.2. Dự báo về du lịch năm 2004:
Theo ước tính của Tổng Cục Du Lịch thì trong năm 2004 này chúng ta sẽ đón 2,7 – 2,8 triệu lượt khách Quốc Tế đến Việt Nam, tức là tăng 0,5 – 0,6 triệu lượt khách so với năm 2003.
Được biết năm 2004 là năm du lịch mang chuyên đề “Hành trình di sản” với nhiều sự kiện du lịch lớn sẽ được tổ chức để quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam. Lễ hội nhận bằng di sản thiên nhiên thế giới của Phong Nha - Kẻ Bàng, tiếp đến là sự kiện của năm du lịch Điện Biên là cơ hội để thu hút khách du lịch đến Việt Nam, Con đường Di Sản Miền Trung, Festival Huế 2004. Ngoài những sự kiện lớn được tổ chức, hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ở nước ngoài trong năm nay cũng sẽ được đẩy mạnh ở các nước như Ấn Độ, Pháp, Nhật Bản,…Cùng với việc quảng bá thì trong năm 2004 này ngành du lịch Việt Nam sẽ tham dự 11 hội chợ du lịch Quốc Tế lớn và tổ chức 15 đợt Road Show giới thiệu về du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm.
Bên cạnh đó một sự kiện quan trọng làm cho lượng khách đến Việt Nam sẽ gia tăng trong năm nay là Việt Nam đã miễn thị thực cho các nước Thái Lan, Singapore, Philippines, Indonesia, Malaysia và Nhật Bản.
Dựa vào các dự báo trên doanh thu ở mảng du lịch cuả Công Ty Du Lịch An Giang năm 2004 có thể tăng khoản 34% so với năm 2003.
Như vậy từ các kết quả dự báo trên, kết hợp với dự báo bằng hồi qui ta thấy doanh thu của Công ty Du Lịch An Giang trong năm 2004 có thể đạt 392.615 triệu đồng, tức là tăng 1,4% so với năm 2003.
2. Lập dự báo kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1. Sự thay đổi giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Giá vốn: được biết trong năm 2004 công ty sẽ đưa vào hoạt động 2 kho mới được xây dựng ở vị trí thuận lợi cả về đường thuỷ lẫn đường bộ và lại gần nguồn cung cấp gạo nhằm thực hiện thu mua lúa tại chỗ và trực tiếp từ nông dân, do đó sẽ giảm được phần lớn các khoản chi phí vận chuyển và chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua. Bên cạnh đó năm 2004 này công ty cũng thực hiện sắp xếp lại nhân sự và cắt giảm bớt lượng nhân viên thừa ở mảng du lịch.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý: trong năm tới công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh quảng bá về du lịch, tham gia các hội chợ du lịch và đưa nhân viên đi đào tạo các lớp về du lịch, về quản lý, các lớp về vận hành máy, kiểm phẩm,...nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Dựa vào tình hình trên ta dự báo các khoản mục giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý như sau: tính các khoản mục này theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu và sau đó thực hiện hồi quy để có được kết quả dự báo trong năm 2004.
Bảng 38: Bảng tổng hợp giá vốn, CPBH, CPQL Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Dự báo 2004 | |
Doanh thu | 262.865 | 300.813 | 271.058 | 387.311 | 392.615 |
Giá vốn | 239.361 | 261.464 | 221.387 | 350.034 | |
Chi phí bán hàng | 20.019 | 25.969 | 40.231 | 26.295 | |
Chi phí quản lý | 4.269 | 5.531 | 7.046 | 7.149 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang - 9
- Phân Tích Tình Hình Biến Động Của Giá Vốn Hàng Bán, Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý
- Tỷ Suất Lợi Nhuận Trên Tổng Tài Sản:
- Nhận Xét Về Công Tác Quản Lý Và Tổ Chức Hành Chính Của Công Ty:
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang - 14
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang - 15
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Bảng 39: Bảng dự báo giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Dự báo 2004 | |
Tăng doanh thu hằng năm | - | 14,4% | -9,9% | 42,9% | 1,1% |
Phần trăm so với doanh thu | |||||
Giá vốn | 91,1% | 86,9% | 81,7% | 90,4% | 86,0% |
Chi phí bán hàng | 7,6% | 8,6% | 14,8% | 6,8% | 10,4% |
Chi phí quản lý | 1,6% | 1,8% | 2,6% | 1,8% | 2,3% |
Dựa vào bảng dự báo ta có các số liệu dự báo trong năm 2004 như sau:
Giá vốn: 86% * 392.615 = 337.767 triệu đồng
Chi phí bán hàng: 10,4% * 392.615 = 40.832 triệu đồng
Chi phí quản lý: 2,3% * 392.615 = 9.030 triệu đồng
2.2. Dự báo hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Thu nhập hoạt động tài chính trong năm 2004 bao gồm: thu lãi tiền gửi, thu lãi do chênh lệch tỷ giá và thu nhập từ việc cho Công Ty Bảo Hiểm Manulife thuê vị trí để đặt văn phòng. Do đó khoản mục này sẽ biến động không nhiều và được dự báo dựa vào phương pháp hồi qui giá trị qua 4 năm để có kết quả dự báo năm 2004.
Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp là chi phí lãi vay, ước tính năm 2004 là 5.909 triệu đồng.
Thu nhập bất thường cuả doanh nghiệp gồm các khoản thu từ việc bán phế phẩm, phế liệu, thu hoa hồng bảo hiểm khách du lịch, ngoài ra trong năm 2004 doanh nghiệp không thanh lý máy móc nên thu nhập bất thường sẽ giảm so với các năm trước. Cách dự báo khoản mục này tương tự như dự báo khoản mục thu nhập hoạt động tài chính.
Bảng 40: Bảng dự báo thu nhập HĐTC, chi phí HĐTC và thu nhập khác Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Dự báo 2004 | |
Thu nhập HĐTC | 1.997 | 2.318 | 1.261 | 4.708 | 4.340 |
Chi phí HĐTC | 6.213 | 6.384 | 5.253 | 6.322 | 5.909 |
Thu nhập khác | 4.354 | 4.014 | 4.340 | 1.363 | 1.356 |
2.3. Sự thay đổi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo thông tư 128/2003/TT_BTC của Bộ Tài Chính thì bắt đầu từ năm 2004 sẽ áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Từ các số liệu dự báo trên ta có bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo trong năm 2004 như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỰ BÁO NĂM 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
MÃ SỐ | NĂM 2004 | |
Tổng doanh thu | 01 | 392.615 |
Các khoản giảm trừ (0,1% Doanh thu) | 03 | 393 |
1. Doanh thu thuần ( 10=01-03 ) | 10 | 392.222 |
2. Giá vốn hàng bán | 11 | 337.767 |
3. Lợi nhuận gộp ( 20=10-11 ) | 20 | 54.456 |
4. Chi phí bán hàng | 21 | 40.832 |
5. Chi phí quản lý | 22 | 9.030 |
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ( 30=20-21-21 ) | 30 | 4.594 |
7. Thu nhập HĐTC | 31 | 4.340 |
8. Chi phí HĐTC | 32 | 5.909 |
Trong đó: Chi phí lãi vay | 33 | 5.909 |
9. Lợi nhuận HĐTC ( 40=31-32 ) | 40 | (1.569) |
10. Thu nhập khác | 41 | 1.356 |
11. Chi phí khác | 42 | - |
12. Lợi nhuận khác ( 50= 41-42 ) | 50 | 1.356 |
13. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 60=30+40+50 ) | 60 | 4.381 |
14. Thuế TNDN (28% lợi nhuận trước thuế) | 70 | 1.227 |
15. Lợi nhuận sau thuế | 80 | 3.154 |
3. Lập bảng cân đối kế toán dự báo:
3.1. Dự báo các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
Các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu bao gồm: tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản phải trả và các khoản nợ khác.
Khoản mục | Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 |
Doanh thu | 262.865 | 300.813 | 271.058 | 387.311 | 392.615 |
Tiền | 1.596 | 2.257 | 1.747 | 2.293 | |
Đầu tư ngắn hạn | - | - | - | 2.000 | |
Khoản phải thu | 46.278 | 25.354 | 79.887 | 77.810 | |
Chi phí XDCBDD | 4.127 | 4.597 | 4.112 | 4.720 | |
Các khoản phải trả | 11.386 | - | 42.722 | 58.391 | |
Nợ khác | 177 | 2.462 | 11.215 | 441 |
Bảng 41: Bảng tổng hợp các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 42: Bảng dự báo các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Dự báo | Phương pháp dự báo | |
Phần trăm so với doanh thu | ||||||
Tiền | 0,6% | 0,8% | 0,6% | 0,6% | 0,6% | Hồi quy |
Đầu tư ngắn hạn | 0,0% | 0,0% | 0,0% | 0,5% | 0,5% | Bằng năm 2003 |
Khoản phải thu | 17,6% | 8,4% | 29,5% | 20,1% | 20,1% | Bằng năm 2003 |
Chi phí XDCBDD | 1,6% | 1,5% | 1,5% | 1,2% | 1,2% | Bằng năm 2003 |
Các khoản phải trả | 4,3% | 0,0% | 15,8% | 15,1% | 15,4% | Trung bình cộng 2 năm 2002 và 2003 |
Nợ khác | 0,1% | 0,8% | 4,1% | 0,1% | 2,1% | Hồi quy |
Dựa vào 2 bảng trên ta có các giá trị dự báo vào năm 2004 như sau:
Tiền: 0,6% * 392.615 = 2.356 triệu đồng
Đầu tư ngắn hạn: 0,5% * 392.615 = 2.027 triệu đồng
Khoản phải thu: 20,1% * 392.615 = 78.719 triệu đồng Chi phí XDCBDD: 1,2% * 392.615 = 4.751 triệu đồng
Các khoản phải trả: 15,4% * 392.615 = 60.536 triệu đồng Nợ khác: 2,1% * 392.615 = 8.245 triệu đồng
3.2. Dự báo về hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được dự báo bằng cách tính giá trị hàng tồn kho theo tỷ lệ phần trăm so với giá vốn hàng bán và tiến hành hồi quy để có được tỷ lệ cho năm 2004.
Bảng 43: Bảng dự báo hàng tồn kho Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Dự báo | |
Hàng tồn kho | 6.353 | 6.605 | 11.073 | 10.890 | |
Giá vốn | 239.361 | 261.464 | 221.387 | 350.034 | 337.767 |
Phần trăm so với giá vốn | 2,7% | 2,5% | 5,0% | 3,1% | 4,3% |
Như vậy giá trị hàng tồn kho năm 2004 là: 4,3% * 337.767 = 14.490 triệu đồng
3.3. Sự thay đổi tài sản lưu động khác:
Tài sản lưu động khác có giá trị tương đối nhỏ, do đó được dự báo bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của 2 năm 2002 và 2003 làm giá trị cho năm tiếp theo. Như vậy tài sản lưu động khác vào năm 2004 sẽ là: (1.042 + 870) = 956 triệu đồng
3.4. Sự thay đổi tài sản cố định:
Trong năm 2004 doanh nghiệp xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng kho Định Thành và kho Tây Phú, khách sạn An Hải Sơn, trang bị các thiết bị, máy móc, xe cho khách sạn An Hải Sơn, Đông Xuyên và mua thêm máy móc cho xí nghiệp chế biến với
tổng giá trị ước tính khoản 11.000 triệu đồng, giá trị khấu hao trong năm khoản 2.000 triệu
đồng. Như vậy giá trị tài sản cố định ròng trong năm 2004 được tính như sau:
Bảng 44: Bảng dự báo TSCĐ ròng năm 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Số tiền | |
Giá trị TSCĐ ròng năm 2003 | 1 | 54.985 |
Mua mới, xây dựng mới | 2 | 11.000 |
Khấu hao năm 2004 | 3 | 2.000 |
TSCĐ ròng năm 2004 (4=1+2-3) | 4 | 63.985 |
3.5. Sự thay đổi chi phí trả trước dài hạn:
Trong năm 2004 chi phí trả trước dài hạn không tăng thêm và doanh nghiệp tiếp tục phân bổ 274 triệu đồng chi phí trả trước dài hạn vào chi phí trong kỳ, do đó chi phí trả trước dài hạn còn lại vào năm 2004 sẽ là: 405 – 274 = 131 triệu đồng.
3.6. Sự thay đổi của khoản mục lương và các khoản phải trả khác:
Khoản mục này được dự báo bằng cách hồi quy giá trị qua 4 năm từ 2000 – 2003 để dự báo giá trị trong năm 2004, ta có kết quả dự báo là: 2.583 triệu đồng.
3.7. Sự thay đổi các quỹ:
Doanh nghiệp hoạt động nếu có lãi sẽ thực hiện trích lập các quỹ theo tỷ lệ như sau:
Quỹ đầu tư phát triển: mức trích lập là 42% lợi nhuận sau thuế.
Quỹ dự phòng tài chính: mức trích lập là 8% lợi nhuận sau thuế.
Quỹ trợ cấp mất việc làm: mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế. Ước tính trong năm sẽ chi khoản 35 triệu đồng.
Từ những thông tin trên ta có kết quả dự báo sau:
Bảng 45: Bảng dự báo các quỹ: Đơn vị tính: Triệu đồng
Mức trích lập | Năm 2003 | Tăng trong năm | Giảm trong năm | Giá trị dự báo | |
(1) | (2) | (3) | (4)=(2)*LN sau thuế năm 2004 | (5) | (6)=(3)+(4)-(5) |
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 | 3.154 | ||||
Quỹ đầu tư phát triển | 42% | 1.514 | 1.325 | - | 2.839 |
Quỹ dự phòng tài chính | 8% | 448 | 252 | - | 700 |
Quỹ trợ cấp mất việc | 5% | 104 | 158 | 35 | 227 |
Quỹ khen thưởng, phúc lợi: cũng được trích từ lợi nhuận sau thuế, nhưng mức trích lập không theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế mà được tính như sau:
Mức trích lập quỹ khen thưởng = Lương bình quân thực tế * 2 * Số lượng công nhân viên.
Được biết số lượng nhân viên ước tính vào năm 2004 là 378 người. Để dự báo ta sử dụng mức lương kế hoạch năm 2004 là 1.300.000 đồng. Trong năm doanh nghiệp dự định sẽ chi khoản 144 triệu đồng để khen thưởng.
Như vậy quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2004 sẽ được tính như sau:
Bảng 46: Bảng dự báo quỹ khen thưởng, phúc lợi
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Số tiền | |
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2003 | 1 | 1.601 |
Lương bình quân kế hoạch năm 2004 | 2 | 1,3 |
Số lượng nhân viên năm 2004 | 3 | 378 |
Tăng trong năm (4)=(2)*2*(3) | 4 | 983 |
Giảm trong năm | 5 | 144 |
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2003 (6)=(1)+(4)-(5) | 6 | 2.439 |
3.8. Sự thay đổi nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh trong năm 2004 được dự báo sẽ bằng nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là 26.576 triệu đồng cộng với phần còn lại của lợi nhuận sau thuế năm 2004 sau khi trích lập quỹ là 437 triệu đồng, như vậy giá trị dự báo vào năm 2004 sẽ là 27.013 triệu đồng.
Ngoài ra, được biết trong năm 2004 công ty sẽ không tăng thêm các khoản đầu tư tài chính dài hạn, vay dài hạn và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3.9. Sự thay đổi khoản mục vay ngắn hạn:
Khoản mục vay ngắn hạn sẽ được dự báo bằng cách cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn trong năm 2004, phần chênh lệch này sẽ là nguồn vốn thiếu hụt mà doanh nghiệp phải huy động ở bên ngoài.
Từ các phân tích trên ta có bảng cân đối kế toán dự báo trong năm 2004 như sau: