- Điều kiện địa lý không thuận lợi
3. Đề xuất 13 6 19
- Quy hoạch và nâng cao chất lượng
giống và bố mẹ 5 38,46 4 66,67 9 47,37
- Lai tạo và nâng cao kỹ thuật sản xuất
7 | 53,85 | 4 | 66,67 | 11 | 57,89 | |
- Đào tạo và nâng cao tay nghề | 3 | 23,08 | 3 | 15,79 | ||
- Xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương | 1 | 7,69 | 1 | 5,26 | ||
- Mở rộng quy mô sản xuất giống | 1 | 7,69 | 1 | 5,26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thông Tin Về Hoạt Động Của Cơ Sở Kinh Doanh Giống
- Đánh Giá Rủi Ro Trong Hoạt Động Sản Xuất Giống Và Ương Vèo
- Tình Hình Nuôi Tôm Sú Và Hoạt Động Sản Xuất, Kinh Doanh Tôm Giống
- Diện Tích Nuôi Tôm Nước Lợ Theo Phương Thức Nuôi Ở Đbscl
- Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (penaeus monodon) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long - 13
- Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (penaeus monodon) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long - 14
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
- Những khó khăn: Trong những năm gần đây với lợi nhuận từ nuôi thương phẩm quá cao dẫn đến nhu cầu giống ngày càng tăng, công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế 45,45% cho rằng chất lượng con giống chưa được kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn chưa đồng bộ; 27,27% đánh giá các cơ sở gặp khó khăn về điều kiện địa lý; 22,73% nhận định kỹ thuật sản xuất giống thấp là do hạn chế thông tin kỹ thuật chưa tiếp cận kỹ thuật mới chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính; 18,18% cho rằng môi trường ô nhiễm; 9,09 % nêu rò hiệu quả của sản xuất giống gặp nhiều khó khăn vì đầu ra sản phẩm có nhiều cạnh tranh, tỷ lệ sống trong sản xuất thấp và gặp không ít trở ngại khi tâm lý người nuôi thích chọn giống ngoài tỉnh
- Đề xuất giải pháp: từ những thuận lợi và khó khăn trong nghề sản xuất và kinh doanh giống các Hiệp hội, Ban ngành và Trường Viện trong khu vực nghiên cứu cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu trong đó 57,89% đề nghị cần phải sớm lai tạo, gia hoá đàn bố mẹ và nâng cao kỹ thuật sản xuất giống; 47, 37% đề xuất quy hoạch vùng sản xuất giống và gii pháp nâng cao chất lượng giống và bố mẹ; 15,79% ưu tiên cho đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng trực tiếp tham gia sản xuất giống, cán bộ quản lý địa phương; 5,26% đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất giống.
5.1 Kết luận
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1.1 Về sản xuất giống tôm sú
Vùng ĐBSCL là vùng trọng điểm nuôi tôm sú của cả nước nhu cầu con giống rất cao, toàn khu vực có 1.220 trại sản xuất tôm giống cung ứng khoảng 50% lượng giống thả nuôi.
Trung bình 1 năm, một trại SXG sản xuất được 49 triệu con (5,5 đợt), tổng chi phí trung bình là 144,5 tr.đồng/đợt và thu được lợi nhuận 163,4 tr.đồng/đợt, tỷ suất lợi nhuận 119,3%.
Tôm bố mẹ tham gia sinh sản nhân tạo có nguồn gốc từ khai thác tự nhiên (98,5%) và tập trung ở vùng Rạch Gốc. Chọn lựa tôm bố mẹ dựa vào kinh nghiệm, hình dáng đẹp là chính, kế đến là kích cỡ, trọng lượng, độ thành thục của buồng trứng, tinh của tôm bố mẹ, màu sắc. Trung bình tôm mẹ cho sinh sản 3 lần/con/đợt.
Có 5 yếu tố cùng lúc tác động có ý nghĩa lên năng suất tôm PL là: (i) Vùng (1= vùng 2 (BL+CM), 0= vùng khác); (ii) Số đợt sản xuất/năm (đợt); (iii) Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng ương ấu trùng/m3/đợt (PL/lít); (iv) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng/đợt (1000 đ/m3); (v) Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần).
Nguồn tiêu thụ tôm giống chủ yếu bán trực tiếp cho người nuôi chiếm 75,2%, phần còn lại là bán cho cơ sở ương vèo (20,3%) và các thương lái tôm giống.
Với công suất sản xuất tại thời điểm khảo sát thì khả năng cung tôm giống từ các cơ sở SXG là rất lớn (59,78 tỷ tôm giống), trong khi đó công suất thực tế toàn vùng ĐBSCL chỉ chiếm khoảng 35,% (20,915 tỷ tôm giống) và đáp ứng 50,77% lượng giống thả nuôi (41,19 tỷ tôm giống).
Giai đoạn từ năm 2005 đến 2010 số lượng trại tôm giống có giảm (60 trại), tổng lượng tôm giống thì tăng 10,255 tỷ con và năng suất trung bình của các trại trong vùng ĐBSCL là 17,19 triệu con/năm.
5.1.2 Về ương tôm giống
Đối với cơ sở ương vèo, diện tích trung bình 146 m2, Công suất thiết kế trung bình là 43,6 triệu giống/năm, khảo sát thực tế thì năng suất trung bình là 34,8 triệu giống/năm, số tháng hoạt động trung bình là 8,2 tháng, số đợt ương vèo khoảng 50,9 đợt/năm. Chi phí tăng thêm là 2,9 triệu đồng/đợt và lợi nhuận tăng
thêm 15,6 triệu đồng/đợt.
Nguồn cung cấp tôm giống cho cơ sở ương vèo chủ yếu là từ các trại sản xuất giống ở các tỉnh miền Trung chiếm 93,5%.
5.1.3 Về công tác quản lý ngành
Công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế, chất lượng con giống chưa được kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn chưa đồng bộ, tổ chức thực hiện chặt chẽ nên quản lý chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống còn khá lỏng lẻo. Chưa kiểm tra chặt chẽ chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống đàn lưu thông trong và ngoài tỉnh (tỷ lệ kiểm dịch 38,52% lượng tôm giống thả nuôi).
Hệ thống văn bản quản lý chưa phù hợp với tình hình thực tế, các qui chuẩn kỹ thuật chậm ban hành, chưa có sự thống nhất cao về phương thức quản lý từ Trung ương đến địa phương.
5.2 Đề xuất
Các cơ sở SXG cần tính tóan hợp lý về thiết kế và công suất thực tế của trại, quan tâm hơn tới việc sử dụng tôm bố mẹ, cho sinh sản theo đúng mùa vụ, hạn chế sử dụng thuốc, hóa chất trong SXG để tạo ra tôm giống đạt chất lượng cao.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng sản xuất giống địa phương từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất giống.
Điều chỉnh sắp xếp lại hệ thống sản xuất giống của vùng Khuyến khích các cơ sở sản xuất giống đầu tư thiết bị kiểm tra chất lượng giống và hệ thống xử lý môi trường.
Khuyến khích người dân mua giống có giấy chứng nhận chất lượng giống sạch, tập huấn nâng cao kỹ thuật chọn giống cho người dân để tác động trở lại hệ thống sản xuất và kinh doanh giống.
Thường xuyên theo dòi, kiểm tra đàn tôm bố mẹ trong các trại SXG cũng như kiểm soát được số lượng và chất lượng tôm giống của các cơ sở sản xuất và ương vèo. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm.
Các cơ quan chuyên ngành, Viện Trường cần tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ mới, cần phải sớm lai tạo, gia hoá đàn bố mẹ và nâng cao kỹ thuật sản xuất giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aquaculture Asia Pacific magazine (2009). Marine shrimp in Asia: Production trends.
Aquaculture Asia Pacific, January/February 2009. Vol. 5. No.1. pp26-29.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009. Báo cáo tổng kết năm 2009.
Bộ Nông NN & PTNT, 2010. Tăng cường kiểm soát công tác sản xuất, cung cấp tôm giống http://www.agroviet.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=11148 cập nhật 25/9/2010
Bộ Thuỷ sản, 2001. Báo cáo 2 năm chương trình NTTS 2000-2001.
Bộ Thủy sản, 2006. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000-2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010.
Bộ Thủy sản, 2007. Quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010.
Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Súy và Nguyễn Thanh Phương, 2008. Hiện trạng khai thác và sử dụng tôm sú bố mẹ ở Cà Mau, tạp chí nghiên cứu khoa học 2008
– ĐHCT.
Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương, 2005. ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon), tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006 – ĐHCT.
Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2005. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004.
Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2010. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm năm 2010. Chi cục Thuỷ sản cần Thơ, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010.
Chính phủ, 2006. Báo cáo năm 2006. Chính phủ, 2007. Báo cáo năm 2007. Chính phủ, 2008. Báo cáo năm 2008. Chính phủ, 2009. Báo cáo năm 2009.
Cục Nuôi trồng thủy sản, 2009. Báo cáo tổng kết.
Dương Tiến Thể, 2009. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Chất lượng giống tôm he chân trắng http://vndgkhktnn.vietnamgateway.org/news.php?newsid=50610086376 cập nhật
25/9/2010.
FAO, 2004. State of world aquaculture. FAO, 2006. State of world aquaculture. FAO, 2008. State of world aquaculture.
Lê Xuân Sinh, 2002. Tôm bố mẹ sử dụng trong trại sản xuất giống. Tạp chí thủy sản số 6/2002. Bộ Thủy sản.
Lê Xuân Sinh & ctv, 2005. Phân tích kinh tế-kỹ thuật các mô hình nuôi tôm biển ở ĐBSCL. Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp tín dụng để phát triển NTTS ở ĐBSCL”. Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Cần Thơ.
Lê Xuân Sinh & Phan Thị Ngọc Khuyên, 2006. Ngành hàng tôm sú ở ĐBSCL: nhìn từ góc độ cung cấp tôm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Báo cáo trình bày tại Hội thảo quốc tế về “Phát triển Khoa học-công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản” tổ chức tại Đại học Nha Trang, 16-17/11/2007
Lê Xuân Sinh, 2010. Giáo trình Kinh tế thuỷ sản, NXB ĐHCT.
Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu Tài Tảo, 2006. Tình hình sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) ở tỉnh Cà Mau và Thành phố Cần Thơ, tạp chí nghiên cứu khoa học 2008 – ĐHCT.
Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn, Trương Hoàng Minh, 2004. Tổng quan về các mô hình nuôi tôm sú ở ĐBSCL.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Dương Nhựt Long, 2009. Giáo trình nuôi trồng thủy sản, ĐHCT.
Phạm Văn Tình, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao. NXB Nông Nghiệp, 75 trang.
Phân viện Nghiên cứu thủy sản Minh Hải, 2007. Báo cáo tổng kết 2006
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cà Mau, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hậu Giang, 2011. Báo cáo tổng kết năm
2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long An, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sóc Trăng, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010
Trần Ngọc Hải, 2009. Giáo trình sản xuất thủy sản nước lợ, Khoa Thủy sản –
ĐHCT.
Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009. Qui hoạch phát triển NTTS vùng
ĐBSCL đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Diễn biến diện tích NTTS mặn lợ vùng ĐBSCL (2001-2008)
Địa bàn | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | N.ăm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Tăng (%/năm ) | |
1 | Long An | 3.288 | 3.560 | 4.458 | 5.158 | 6.135 | 6.175 | 6.225 | 6.281 | 9,69 |
2 | Tiền Giang | 4.610 | 4.617 | 5.391 | 6.430 | 6.717 | 6.662 | 6.767 | 6.242 | 4,42 |
3 | Bến Tre | 31.303 | 32.890 | 32.154 | 36.955 | 37.366 | 35.398 | 35.858 | 35.692 | 1,89 |
4 | Trà Vinh | 12.752 | 15.031 | 18.938 | 23.277 | 27.722 | 38.209 | 44.044 | 56.424 | 23,67 |
5 | Sóc Trăng | 49.350 | 42.373 | 50.438 | 32.842 | 55.349 | 48.088 | 49.526 | 47.648 | -0,50 |
6 | Bạc Liêu | 86.527 | 96.239 | 110.092 | 115.616 | 116.791 | 118.095 | 119.802 | 125.529 | 5,46 |
7 | Cà Mau | 217.898 | 239.398 | 248.028 | 248.174 | 248.406 | 251.856 | 248.808 | 248.957 | 1,92 |
8 | Kiên Giang | 27.031 | 38.241 | 52.326 | 69.321 | 82.936 | 81.613 | 84.490 | 90.253 | 18,80 |
9 | Hậu Giang | - | - | 6 | 22 | 69 | 27 | 37 | 45 | 49,63 |
Toàn vùng | 432.759 | 472.349 | 521.831 | 537.795 | 581.491 | 586.123 | 595.557 | 617.341 | 5,21 |
Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).
Phụ lục 2. Diễn biến năng suất tôm nuôi nước lợ ở ĐBSCL (2001-2008)
Đv: tấn/ha/năm
Địa bàn | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | N.ăm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | |
1 | Long An | 0,5 | 0,62 | 0,95 | 0,79 | 1,32 | 1,32 | 1,31 | 1,69 |
2 | Tiền Giang | 0,54 | 1,06 | 1,3 | 1,83 | 1,95 | 2,01 | 2,21 | 2,43 |
3 | Bến Tre | 0,4 | 0,54 | 0,46 | 0,64 | 0,81 | 0,65 | 0,75 | 4,90 |
4 | Trà Vinh | 0,39 | 0,38 | 0,47 | 0,49 | 0,58 | 0,82 | 0,91 | 0,72 |
5 | Sóc Trăng | 0,33 | 0,35 | 0,45 | 0,86 | 0,91 | 1,11 | 1,21 | 1,44 |
6 | Bạc Liêu | 0,26 | 0,31 | 0,4 | 0,5 | 0,43 | 0,5 | 0,53 | 0,53 |
7 | Cà Mau | 0,18 | 0,18 | 0,18 | 0,21 | 0,23 | 0,36 | 0,38 | 0,51 |
8 | Kiên Giang | 0,18 | 0,18 | 0,2 | 0,22 | 0,25 | 0,32 | 0,38 | 0,32 |
9 | Hậu Giang | - | - | 0,17 | 0,16 | 1 | 0,26 | 0,3 | 0,41 |
Năng suất bình quân | 0,35 | 0,45 | 0,51 | 0,63 | 0,83 | 0,82 | 0,89 | 1,06 |
Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).
Phụ lục 3. Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước lợ ở ĐBSCL (2001-2008)
Long An | Tiền Giang | Bến Tre | Trà Vinh | Sóc Trăng | Bạc Liêu | Cà Mau | Kiên Giang | Hậu Giang | Tổng cộng | |
2001 | 1.936 | 17.292 | 44.500 | 9.150 | 20.388 | 30.885 | 87.688 | 12.344 | - | 224.183 |
Tôm sú | 1.621 | 1.405 | 11.000 | 4.100 | 15.858 | 22.160 | 38.731 | 4.800 | - | 99.675 |
Nhuyễn thể | - | 15.887 | 32.800 | 4.600 | 4.450 | 3.185 | - | 1.258 | 62.180 | |
Khác | 315 | - | 700 | 450 | 80 | 5.540 | 48.957 | 6.286 | 62.328 | |
2002 | 2.593 | 24.402 | 57.816 | 14.643 | 16.676 | 38.104 | 88.314 | 9.751 | - | 252.299 |
Tôm sú | 2.185 | 2.876 | 15.906 | 4.880 | 15.980 | 29.914 | 42.433 | 6.675 | - | 120.849 |
Nhuyễn thể | - | 21.526 | 40.950 | 5.350 | 600 | 712 | - | 1.522 | 70.660 | |
Khác | 408 | - | 960 | 4.413 | 96 | 7.478 | 45.881 | 1.554 | 60.790 | |
2003 | 4.418 | 26.385 | 67.644 | 17.628 | 23.814 | 56.731 | 91.917 | 18.465 | 1 | 307.003 |
Tôm sú | 4.219 | 4.322 | 12.731 | 7.500 | 22.356 | 43.785 | 43.569 | 10.183 | 1 | 148.666 |
Nhuyễn thể | - | 22.063 | 53.950 | 6.000 | 1.099 | 2.000 | - | 4.127 | 89.238 | |
Khác | 199 | - | 964 | 4.128 | 359 | 10.946 | 48.348 | 4.155 | 69.099 | |
2004 | 4.631 | 26.316 | 58.688 | 14.796 | 29.160 | 74.366 | 103.18 6 | 24.200 | 4 | 335.347 |
Tôm sú | 4.067 | 6.297 | 20.561 | 9.300 | 27.407 | 57.767 | 51.055 | 15.228 | 4 | 191.686 |
Nhuyễn thể | - | 20.019 | 37.148 | 4.300 | 1.036 | 2.157 | - | 4.380 | 69.040 | |
Khác | 564 | - | 979 | 1.196 | 717 | 14.442 | 52.131 | 4.592 | 74.621 | |
2005 | 8.628 | 34.502 | 47.316 | 22.761 | 45.212 | 76.066 | 138.23 6 | 41.642 | 27 | 414.390 |
Tôm sú | 8.128 | 7.998 | 25.082 | 14.000 | 42.817 | 50.893 | 58.730 | 18.121 | 27 | 225.796 |
Nhuyễn thể | - | 16.892 | 20.284 | 1.297 | 1.680 | 3.450 | 18.150 | 22.485 | 84.238 | |
Khác | 500 | 9.612 | 1.950 | 7.464 | 715 | 21.723 | 61.356 | 1.036 | 104.356 | |
2006 | - | 27.374 | 37.423 | 27.095 | 54.469 | 112.154 | 110.09 3 | 52.081 | 7 | 420.696 |
Tôm sú | - | 8.268 | 20.160 | 19.715 | 52.565 | 58.400 | 89.792 | 23.456 | 7 | 272.363 |
Nhuyễn thể | - | 17.573 | 12.373 | 3.257 | 1.680 | 6.375 | - | 28.095 | 69.353 | |
Khác | - | 1.533 | 4.890 | 4.123 | 224 | 47.379 | 20.301 | 530 | 78.980 | |
2007 | 8.628 | 29.195 | 43.817 | 33.149 | 61.077 | 113.097 | 166.00 0 | 58.009 | 11 | 512.983 |
Tôm sú | 8.128 | 9.330 | 23.742 | 22.745 | 58.912 | 63.200 | 95.000 | 28.350 | 11 | 309.419 |
Nhuyễn thể | - | 18.853 | 18.212 | 5.643 | 1.680 | 8.115 | 18.150 | 28.804 | 99.457 | |
Khác | 500 | 1.012 | 1.863 | 4.761 | 485 | 41.782 | 52.850 | 855 | 104.108 | |
2008 | 6.072 | 32.056 | 41.060 | 83.825 | 53.400 | 73.510 | 168.15 8 | 66.454 | 14 | 524.550 |
Tôm sú | 5.136 | 10.244 | 20.513 | 18.832 | 52.213 | 63.985 | 94.291 | 28.600 | 14 | 293.829 |
Nhuyễn thể | - | 20.701 | 16.620 | 5.699 | 2049,6 | 1.825 | 20.038 | 35.607 | - | 100.489 |
Khác | 936 | 1.111 | 3.927 | 3.500 | 57 | 7.700 | 58.346 | 2.247 | - | 77.825 |
Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).