lịch Việt Nam. Những nghiên cứu này đều đưa ra những định hướng và giải pháp chung cho hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam.
Các nghiên cứu kể trên đã đề cập nhiều đến đặc điểm thị trường du lịch của Pháp và Việt Nam cũng như đã cung cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm và xu hướng ra nước ngoài của thị trường khách Pháp nói chung.
Nhìn chung cho đến nay, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến trên thị trường Pháp có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với du lịch Việt Nam trong giai đoạn này.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam đối với thị trường Pháp thông qua đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp - 1
- Quan Hệ Hợp Tác Việt Nam - Pháp Trong Lĩnh Vực Ngoại Giao, Kinh Tế, Văn Hoá Và Khoa Học Kỹ Thuật
- Đặc Điểm Và Xu Hướng Chung Trong Tiêu Dùng Du Lịch Của Khách Du Lịch Pháp
- Quan Hệ Hợp Tác Về Du Lịch Giữa Việt Nam Và Pháp
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Để giải quyết được các mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chính như sau:
- Những nét chính về đất nước, con người truyền thống văn hoá, lịch sử của Pháp
- Mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hoá trong lịch sử và hiện tại giữa Pháp và Việt Nam.
- Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp
- Những đặc điểm tiêu dùng cơ bản của khách du lịch Pháp
- Thực trạng hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp.
- Đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời gian qua.
- Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong hoạt động xúc tiến du lịch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh và tăng cường hiệu quả hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp. Việc điều tra đánh giá tác động của hoạt động xúc tiến đối với du khách Pháp đến Việt Nam được tiến hành tại địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, Hoà Bình, Lào Cai và Hà Tây.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp đưa vào phân tích được thu thập trong gian đoạn từ 1998 đến 2006. Các số liệu sơ cấp được điều tra trong thời gian 06 tháng từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2007. Các định hướng, giải pháp đưa ra nhắm tới giai đoạn từ 2008 đến 2015.
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông tin về thị trường du lịch Pháp với Việt Nam; phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp trong giai đoạn từ 1998 đến
nay và qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại Pháp cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu chính vào các hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận cho quá trình phân tích kết luận các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu thứ cấp được khai thác từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các nghiên cứu Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, mạng internet...; điều tra xã hội học các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu; ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và lấy ý kiến chuyên gia.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Thị trường du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam
Chương 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp
Chương 3. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp
Chương 1
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH PHÁP VỚI DU LỊCH VIỆT NAM
1.1. Thông tin khái quát về nước Pháp
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
Nước Cộng hoà Pháp, Thủ đô là Paris, nằm ở Tây châu Âu, có diện tích 551,602 km2, là cầu nối giữa các nước Bắc Âu, địa Trung Hải và Trung Âu. Về phía Tây, nước Pháp giáp với Đại Tây Dương; phía Bắc giáp biển Măng Sơ; phía Đông giáp Bỉ, Đức, Thụy sỹ, Italia; phía Nam giáp biển Địa Trung Hải và Tây Ban Nha.
Nước Pháp có hình dáng sáu cạnh: ba cạnh giáp biển và ba cạnh giáp đất liền, có chiều dài và chiều rộng khá cân đối (trong vòng 1.000km). Chính vì lý do đó Pháp còn được gọi là đất nước mang hình lục lăng. Đường biên giới nước Pháp trải dài trên 5.500km, trong đó có khoảng 3.000 km biên giới trên bộ và gần 30.000 km biên giới giáp biển.
Địa hình của nước Pháp rất đa dạng, có đủ ba loại hình cơ bản của châu Âu, với miền Bắc là địa hình đồng bằng rộng lớn; miền Trung là các bình nguyên, cao nguyên có độ cao ở mức trung bình và thấp; miền Nam là địa hình núi thuộc dãy Aples. Độ cao trung bình của nước Pháp là 342m. Gần 2/3 lãnh thổ của Pháp nằm ở độ cao dưới 20m so với mực nước biển. Khí hậu nằm trong vùng khí hậu ôn đới, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp. 3/5 diện tích là đồng bằng, cao nguyên thấp và đồi. Nước Pháp có một mạng lưới sông ngòi dày đặc, hình rẻ quạt. Hầu như không có vùng nào ở Pháp là không có sông chảy qua. Một số sông chính là: sông Loire (1010 km) dài nhất ở Pháp, sông Seine (776 km), sông Rhône (520km)... Ngoài ra còn phải kể đến con sông Rhin dài
195km tạo thành đường biên giới Pháp - Đức, đồng thời còn là nguồn cung cấp thuỷ điện quan trọng.
Khí hậu của Pháp khá ôn hoà do vị trí địa lý nằm trong vành đai khí hậu ôn đới, đồng thời lại nằm kề bên biển Đại Tây Dương và địa Trung Hải với nhiệt độ trung bình từ 15-200C. Khí hậu nước Pháp được chia làm 3 vùng chính là khí hậu lục địa (ở phía Đông đất nước), khí hậu đại dương (ở phía Tây đất nước) và khí hậu địa Trung Hải (ở phía Nam đất nước). Ngoài ra nước Pháp còn có vùng khí hậu ôn đới ở khu vực vùng núi có nơi độ cao trên 1.500m. Tại những khu vực này, mùa đông thường kéo dài và rất lạnh, có nhiều tuyết còn mùa hè ngắn, hay có mưa. Những nơi ở độ cao trên 3.000m
có tuyết phủ quanh năm [32].
1.1.2. Dân số và lao động
Nước Pháp là nước có lịch sử lâu đời ở Châu Âu. Tổ tiên của người Pháp là người Gô Loa 1.000 năm trước Công nguyên. Tới năm 59 trước Công nguyên xứ Gôn bị đế chế La Mã chinh phục và đô hộ trong 400 năm và chịu ảnh hưởng sâu đậm của nền văn hóa La Mã. Thế kỷ 18, nền văn minh Pháp và tiếng Pháp phát triển rực rỡ ở Châu Âu với kỷ nguyên ánh sáng và các nhà triết học nổi tiếng như Mông téc xki ơ, Vôn te, Rút xô... Cuộc cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã đi vào lịch sử với Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền. Năm 1871, Công xã Paris - cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thắng lợi ở Pháp, nhưng chỉ tồn tại được một thời gian ngắn. Nước Pháp trải qua nhiều nền Cộng hòa, nay là nền Cộng hòa thứ 5.
Dân số nước Pháp là trên 60 triệu, đứng thứ 2 trong EU, sau Đức (82 triệu). Tuổi thọ bình quân là 79 tuổi. GDP đầu người đứng thứ 4 châu Âu sau Hà Lan, Ireland và Đức. Tôn giáo chủ yếu là Thiên Chúa giáo.
Dân cư của Pháp phân bố tập trung ở khu vực Paris (chiếm 18% tổng dân số); miền Tây (chiếm 14%); miền đông (chiếm 10%); bờ biển Địa Trung Hải (chiếm 12%) [32]. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX, dân số ở nông thôn có xu hướng chuyển ra thành thị để sinh sống, làm ăn nên thành thị là nơi có mật độ dân cư cao.
Ngày nay, người Pháp có xu hướng rời xa các trung tâm công nghiệp để về sống ở các vùng lân cận và ngoại ô các thành phố lớn, khu công nghiệp lớn. Ở Pháp, hơn 70% dân số sống ở thành phố; trong đó 57 thành phố có số dân trên 100.000 dân và có 3 thành phố trên 1 triệu dân (Paris, Lyon, Marseille) [32].
Sự phân bố lao động trong các ngành nghề của Pháp không cân đối, chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân khoảng 28%, nhưng số lượng công nhân đang có chiều hướng giảm đi và nhân viên văn phòng tăng lên. Lao động nam ở Pháp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ và số người làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm khoảng 65%.
1.1.3. Điều kiện kinh tế
Nước Pháp giàu quặng sắt, than, bô xít, potate, với 2/3 diện tích là đồng bằng và cao nguyên, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn đới thuận lợi cho canh tác và chăn nuôi.
Pháp là cường quốc kinh tế thứ 5 của thế giới với GDP đạt 1.654 USD, đứng thứ 4 trong EU sau Hà Lan, Ailen và Đức; là cường quốc nông nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ) và thứ nhất ở châu Âu (tỷ trọng 6% GDP Pháp), là cường quốc thương mại thứ 4 trên thế giới (chiếm 5,2% thị phần xuất khẩu và 5% thị phần nhập khẩu). Pháp cũng là cường quốc khoa học - công nghệ với nhiều lĩnh vực nổi tiếng như hàng không vũ trụ, vô tuyến viễn thông, y tế,
vi sinh, hoá chất... Đồng thời Pháp đứng thứ 4 thế giới về thu hút FDI và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Cơ cấu kinh tế của Pháp với nông nghiệp chiếm khoảng 4%, công nghiệp chiếm khoảng 24,5%, dịch vụ chiếm khoảng 71%. Xuất khẩu của Pháp đứng thứ 4 thế giới, chiếm 5,3% thị trường thế giới, chủ yếu là xe hơi, thiết bị văn phòng, thiết bị giao thông vận tải, xây dựng sân bay, máy móc... Nhập khẩu cũng đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Đức, Nhật. 63% trao đổi mậu dịch của Pháp là với các đối tác trong EU.
Về nông nghiệp, Pháp là nước đứng đầu Châu Âu về sản xuất và xuất khẩu nông sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng năm Pháp xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mỳ, rượu nho, các sản phẩm thịt và sữa. năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp chế biến rất phát triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP.
Pháp thiếu nhiên liệu, hầu như phải nhập toàn bộ nhu cầu về dầu lửa, khoảng 70-80 triệu tấn/năm. Ngoài khai thác than, Pháp đẩy mạnh sản xuất năng lượng nguyên tử, hiện đã chiếm 75% sản xuất điện của Pháp nhằm giảm bớt lệ thuộc vào sự biến động của thị trường nhiên liệu.
Công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn là chế tạo cơ khí, nhất là sản xuất ô tô (thứ 4 thế giới với các công ty như PSA Peugeot- Citroen, Renault, hai công ty này chiếm 24% thị phần Châu Âu); hàng không (thứ 3 thế giới với các công ty lớn như EADS, Ariane space, Airbus, Dasault Avion); thiết bị giao thông vận tải (xe lửa cao tốc, tàu điện ngầm); vật liệu xây dựng, thiết bị (Lafarge, Pechiney; viễn thông (Alcatel, France Telecom, Bouygue); công nghiệp dược (thứ 5 thế giới, Rhone Poulen); mỹ phẩm cao cấp; dịch vụ của Pháp rất phát triển trong hệ thống tài chính và ngân hàng (đứng thứ 2 thế giới); Pháp còn là nước đứng vào loại hàng đầu thế giới về thu hút khách du
lịch, hàng năm đón trên 70 triệu lượt khách. Về thu hút đầu tư nước ngoài, Pháp đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Anh và Trung Quốc, đứng thứ 2 Châu Âu sau Anh. Pháp cũng đứng thứ 4 thế giới về đầu tư ra nước ngoài.
Thu nhập quốc dân (GDP) tính theo đầu người của nước Pháp là 25.860
USD [32], xếp thứ 5 trên thế giới sau Thụy Sỹ, Nhật Bản, Mỹ và Singapore.
1.1.4. Thể chế chính trị
Quốc khánh Pháp là ngày 14 tháng 7. Cộng hòa Pháp theo chế độ Nghị viện - Tổng thống. Tổng thống là người lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và quốc phòng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước Quốc hội, giữ quyền xây dựng Luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi hành luật.
Hiến pháp ngày 04/10/1958 liên tiếp được sửa đổi, những nội dung được sửa đổi là: Bầu cử Tổng thống theo phương thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp (năm 1962), bổ sung mục liên quan đến trách nhiệm hình sự của các thành viên Chính phủ (năm 1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và mở rộng quy mô trưng cầu dân ý (năm 1995), rút ngắn nhiệm kỳ Tổng thống từ 7 năm xuống 5 năm (năm 2000).
Tổng thống do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm Theo Hiến pháp, Tổng thống là lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và quốc phòng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước Quốc hội, giữ quyền xây dựng luật và đảm bảo thi hành pháp luật.
Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thượng viện. Quốc hội do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm (577 đại biểu). Thượng viện được bầu gián tiếp (do các ủy viên Hội đồng Vùng, tỉnh