người; Mức lương trên 10 triệu chiếm 20,5% tương ứng với 15 người; mức lương dưới 3 triệu chiếm tỷ lệ ít nhất là 6,8% tương ứng với 5 người.
Bảng 11: Đặc điểm mẫu khảo sát đối với đối tượng là phụ huynh học viên
Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | |
Số con | ||
1 con | 23 | 31,5 |
2 con | 42 | 57,5 |
>3 con | 8 | 11,0 |
Tổng | 73 | 100 |
Độ tuổi | ||
< 5 tuổi | 19 | 26,0 |
5- 10 tuổi | 22 | 30,1 |
11- 15 tuổi | 25 | 34,2 |
>15 tuổi | 13 | 17,8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Marketing Của Trung Tâm Đào Tạo Âm Nhạc Gia Bảo
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Trung Tâm Đào Tạo Âm Nhạc Gia Doanh Thu Và Lợi Nhuận
- Đánh Giá Của Khách Hàng Đối Với Hoạt Động Truyền Thông Online Của Trung Tâm Đào Tạo Âm Nhạc Gia Bảo
- Đánh Giá Của Khách Hàng Các Biến Thuộc Nhóm Yếu Tố Attention –
- Ý Định Của Khách Hàng Sau Khi Học Tại Ttđt Âm Nhạc Gia Bảo
- Rất Không Quan Tâm 2. Không Quan Tâm 3. Trung Lập 4. Quan Tâm 5. Rất Quan Tâm
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Theo số con, trong số 73 phụ huynh tham gia khảo sát có số con là 2 con chiếm tỷ lệ lớn nhất là 57,5%; 1 con chiếm 31,5% tương ứng với 23 người và trên 3 con chỉ chiếm 11% tương ứng với 8 người
Theo độ tuổi, qua kết quả khảo sát cho thấy, trong 73 phụ huynh tham gia khảo sát thì có một số phụ huynh có con nằm trong cả hai nhóm độ tuổi đưa ra. Trong đó phụ huynh có con từ 11-15 tuổi chiếm 34,2% tương ứng với 25 người; từ 5-10 tuổi chiếm 30,1% tương ứng với 22 người; dưới 5 tuổi chiếm 26% tương ứng với 19 người và trên 15 tuổi chiếm 17,8% tương ứng với 13 người.
Bảng 12: Thống kê các khóa học đang tham gia, mục đích và thời gian tham gia các khóa học của đối tượng khảo sát.
Học viên | Phụ huynh học viên | |||
Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | |
Khóa học | ||||
Piano | 7 | 29,2 | 19 | 26,0 |
Thanh nhạc | 3 | 12,5 | 14 | 19,2 |
Dance | 12 | 50,0 | 10 | 13,7 |
Ballet | 0 | 0,0 | 22 | 30,1 |
Múa | 2 | 8,3 | 8 | 11,0 |
Diễn xuất | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
Modelkids | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
Đánh trống | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
Tổng | 24 | 100 | 73 | 100 |
Mục đích tham gia khóa học | ||||
Giải trí | 14 | 58,3 | 36 | 49,3 |
Phát triển năng khiếu | 14 | 58,3 | 44 | 60,3 |
Theo xu hướng giáo dục hiện tại | 1 | 4,2 | 8 | 11,0 |
Nâng cao năng lực cạnh tranh với bạn bè | 1 | 4,2 | 13 | 17,8 |
Thời gian học | ||||
< 3 tháng | 6 | 25,0 | 7 | 9,6 |
3-6 tháng | 10 | 41,7 | 44 | 60,3 |
6-12 tháng | 3 | 12,5 | 20 | 27,4 |
1-2 năm | 5 | 20,8 | 2 | 2,7 |
> 2 năm | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
Tổng | 24 | 100 | 73 | 100 |
Khóa học đang tham gia
Qua bảng kết quả cho thấy có một số môn học hiện không có học viên tham gia ở hai nhóm đối tượng là diễn xuất, modelkids và đánh trống. Các khóa học còn lại có số lượng học viên tham gia chiếm tỷ lệ khác nhau giữa hai nhóm đối tượng khảo sát, cụ thể là:
Đối với đối tượng khảo sát là học viên thì tỷ lệ khóa học được tham gia nhiều nhất là Dance chiếm đến 50% tương ứng với 12/24 người tham gia khảo sát trong khi đó Ballet hiện không có học viên tham gia. Qua đó cho thấy độ tuổi từ 15 đến 25 tham gia khóa học ở trung tâm Gia Bảo rất ưa chuộng bộ môn Dance những bộ môn Ballet vẫn chưa được nhóm đối tượng này chú ý đến.
Đối với đối tượng tham gia khảo sát là phụ huynh học viên thì tỷ lệ người có con học Ballet chiếm tỷ lệ lớn nhất là 30,1% tương ứng với 22 người; thứ hai là Piano chiếm 26% tương ứng với 19 người. Qua đó cho thấy tuy bộ môn Ballet không được ưa chuộng ở nhóm đối tượng trên nhưng lại được phụ huynh lựa chọn cho con tham gia (trẻ dưới 15 tuổi).
Mục đích tham gia khóa học
Qua bảng kết quả cho thấy mục đích tham gia khóa học của hai nhóm đối tượng gần như là giống nhau cụ thể là: Mục đích “giải trí” và “Phát triển năng khiếu” được hai nhóm đối tượng lựa chọn nhiều nhất đều chiếm tỷ lệ trên 40%. Đối với đối tượng là học viên thì mục đích “giải trí” và “phát triển năng khiếu” chiếm tỷ lệ bằng nhau là 58,3% tương ứng với 14 người lựa chọn. Đối với đối tượng là phụ huynh học viên thì mục đích “phát triển năng khiếu” chiếm tỷ lệ lớn nhất là 60,3% tương ứng với 44 người và mục đích “giải trí” chiếm 49,3% tương ứng với 36 người.
Thời gian tham gia khóa học
Qua bảng khảo sát cho thấy thời gian tham gia khóa học được hai nhóm đối tượng nhiều nhất là 3-6 tháng và thời gian trên 2 năm không có đối tượng lựa chọn. Đối với đối tượng là học viên tỷ lệ thời gian tham gia khóa học 3-6 tháng chiếm 41,7% tương ứng với 10 người; xếp thứ hai là dưới 3 tháng chiếm 25% tương ứng với 6 người. Đối với đối tượng là phụ huynh học viên thì thời gian cho con tham gia từ 3-6 tháng chiếm 60,3% tương ứng với 44 người và thời gian 6-12 tháng xếp thứ hai chiếm tỷ lệ là 27,4% tương ứng với 20 người. Qua đó cho thấy thời gian các học viên tham gia khóa học chỉ đạt mức bình thường.
2.3.3 Thống kê mô tả mức độ nhận biết các chiến dịch và kênh truyền thông phổ biến
Không Có
Hình 12: Tỷ lệ người tìm kiếm thông tin về Trung tâm đào tạo Âm nhạc Gia Bảo trước khi đăng ký học (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020)
Qua biểu đồ trên cho thấy số lượng người tìm kiếm thông tin về Trung tâm đào tạo Âm nhạc Gia Bảo trước khi đăng ký học hoặc cho con học chiếm tỷ lệ rất lớn là 78.4% và số lượng người không tìm hiểu trước thông tin chỉ chiếm 21.6%. Điều đó cho thấy trước khi quyết định đăng ký học khách hàng thường có hành động tìm hiểu trước về thông tin đối với trung tâm mình muốn lựa chọn.
Kênh truyền thông biết đến trung tâm âm nhạc Gia Bảo
Bảng 13: Thống kê mô tả các kênh truyền thông mà khách hàng biết đến
trung tâm Gia Bảo
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Báo chí, tin tức | 22 | 22,7 |
65 | 67,0 | |
Youtube | 13 | 13,4 |
Người thân, bạn bè, đồng nghiệp | 33 | 34,0 |
Các chương trình, sự kiện, hoạt động cộng đồng | 25 | 25,8 |
(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS)
Qua kết quả điều tra trên cho thấy facebook là kênh truyền thông tin tốt nhất hiện tại của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo với tỷ lệ phiếu chọn là 67% tương ứng với 65 phiếu điều này cho thấy facebook là kênh mang lại nhiều khách hàng nhất cho trung tâm tính đến thời điểm hiện tại. Xếp thứ hai là “Người thân, bạn bè, đồng nghiệp” chiếm tỷ lệ 34%, kết quả này cho thấy chất lượng dịch vụ tại trung tâm khá tốt và học viên đã học tại trung tâm khá hài lòng với dịch vụ tại trung tâm, đây là kênh đem đến cho khách hàng sự tin tưởng.
“Các chương trình, sự kiện, hoạt động cộng đồng” là kênh truyền thông chiếm tỷ lệ 25.8% với số phiếu chọn là 25. Kênh này được trung tâm khá đầu tư với các chương trình, sự kiện thường được tổ chức vào các ngày lễ như trung thu, noel, quốc tế thiếu nhi, các chương trình học bổng về âm nhạc…. Và các hoạt động như ủng hộ bão lụt.
Hai kênh truyền thông tiếp cận khách hàng ít nhất là báo chí, tin tức và kênh youtube với tỷ lệ số phiếu chọn lần lượt là 22% và 13%. Điều này cho thấy hai kênh này hoạt động chưa được tốt lắm hoặc trung tâm chưa có sự đầu tư vào hai kênh này.
Mục đích theo dòi kênh Fanpage/Youtube của khách hàng
Sau khi tổng hợp số liệu từ phiếu khảo sát đã loại đi những phiếu không theo dòi kênh fanpage/youtube của trung trung Gia Bảo. Kết quả chạy SPSS là số liệu từ những phiếu đã được lọc ra là có theo dòi hai kênh này của trung tâm.
Bảng 14: Thống kê mô tả mục đích theo dòi trang fanpage/youtube của khách hàng
Số phiếu chọn | Phần trăm số phiếu trên tổng số mẫu quan sát.(%) | |
Biết thêm thông tin khuyến mãi | 51 | 52,6 |
Giải trí | 11 | 11,3 |
Yêu thích các nội dung trên fanpage | 8 | 8,2 |
Biết các hoạt động học tập của anh/chị hoặc của con anh/chị | 60 | 61,9 |
Hiểu thêm về trung tâm | 16 | 16,5 |
(Nguồn: Số liệu xử lí SPSS)
Kết quả điều tra trên cho thấy đáp viên theo dòi trang fanpage và kênh youtube của trung tâm âm nhạc Gia Bảo chỉ với hai mục đích chính là “Biết các hoạt động học tập của anh/chị hoặc của con anh/chị” và “Biết thêm thông tin khuyến mãi” với tỷ lệ phiếu chọn lần lượt là 61.9% và 52.6% trên tổng số mẫu quan sát. Qua đây cho thấy khách hàng rất quan tâm đến các chương trình khuyến mãi của trung tâm và thông qua fanpage để biết được các hoạt động học tập.
Mục đích “Yêu thích các nội dung trên fanpage” chiếm tỷ lệ ít nhất chỉ với 8.2% tương ứng với 8 phiếu chọn. kết quả này cho thấy các nội dung bài viết trên trang fanpage của trung tâm chưa hấp dẫn và thu hút được người xem, trung tâm nên cải thiện lại các bài viết với nội dung hay, mới lạ hơn nhằm kích thích người xem.
Mức độ quan tâm đối với các loại thông tin trên trang fanpage của công ty Bảng 15: Thống kê mô tả mức độ quan tâm đối với các loại thông tin trên
trang fanpage của công ty
N | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Thông tin về các khóa học | 97 | 1 | 5 | 4,39 | 1,085 |
Thông tin giới thiệu về công ty | 97 | 1 | 5 | 4,09 | 1,011 |
Thông tin liên hệ | 97 | 1 | 5 | 4,26 | 0,927 |
Hình ảnh, video hiển thị trên fanpage | 97 | 1 | 5 | 3,92 | 0,943 |
Thông tin quảng cáo khuyến mãi | 97 | 1 | 5 | 4,31 | 0,917 |
Thông tin về các chương trình, sự kiện trung tâm tổ chức | 97 | 1 | 5 | 4,20 | 0,812 |
(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS)
Qua kết quả điều tra trên cho thấy, các chỉ tiêu đưa ra đều có giá trị nhỏ nhất được lựa chọn là 1 và giá trị lớn nhất được lựa chọn là 5. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu đưa ra đều lớn hơn 3 điều này cho thấy đáp viên đều có sự quan tâm đối với tất cả các chỉ tiêu đưa ra. Trong đó chỉ tiêu “Thông tin về các khóa học” có giá trị trung bình lớn nhất là 4.39 điều đó cho thấy khách hàng quan tâm đến loại thông tin này nhiều nhất, vì vậy công ty cần xây dựng nội dung về thông tin này thật hấp dẫn, thông tin đầy đủ và chi tiết. Các thông tin còn lại đều có giá trị trung bình trên 4 cho thấy các loại thông tin này cũng rất được khách hàng quan tâm, riêng chỉ có chỉ tiêu “Hình ảnh, video hiển thị trên fanpage” có giá trị trung bình là 3.92 cho thấy loại thông tin này được khách hàng quan tâm ít nhất
Tuy nhiên độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu “Thông tin về các khóa học”; “Thông tin giới thiệu về công ty” đều lớn hơn 1 điều này cho thấy mức độ phân tán dữ liệu cao hay ứng viên trả lời chênh lệch nhau nhiều.
2.3.4 Đánh giá của khách hàng đối với kênh youtube và trang fanpage của TTĐT âm nhạc Gia Bảo được xây dựng dựa trên mô hình AISAS.
2.3.4.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến, (Bob E, Hays, 1983).
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Những biến số có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích tiếp theo. Cụ thể là:
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8: Hệ số tương quan cao.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8: Chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 đến 0.7: Chấp nhận được nếu thang đo mới.
Bảng 16: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm biến trong mô hình
AISAS
Cronbach's Alpha | Số biến quan sát | |
Attention – thu hút | 0,844 | 8 |
Interest-Sự hấp dẫn | 0,825 | 9 |
Search - tìm kiếm | 0,748 | 5 |
Action- hành động | 0,860 | 5 |
Share - Chia sẻ | 0,840 | 4 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của từng nhóm biến trong mô hình AISAS cho kết quả hệ số Cronbach's Alpha của từng nhóm biến đều lớn hơn 0.7 điều này cho thấy thang đo được chấp nhận và có thể đưa vào bước phân tích xử lí tiếp theo. Cụ thể là:
Các nhóm biến Attention, Interest, Action, Share đề có hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.8: hệ số tương quan cao.
Nhóm biếm Search có hệ số Cronbach's Alpha là 0.748: chấp nhận được.
2.3.4.2 Sử dụng kiểm định One sample T-Test để kiểm tra mức độ đồng ý của khách hàng đối với các yếu tố triển khai truyền thông trực tuyến theo mô hình AISAS.
Kiểm định One sample T-Test: Cặp giả thuyết:
H0: µ = 4 Khách hàng đồng ý với mức đánh giá này
H1: µ ≠ 4 Khách hàng không đồng ý với mức đánh giá này
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%
Nếu sig > 0.05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết H0
Yếu tố Attention