Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Nghề Kinh Tế


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng không đều. Năm 2015 tăng không đáng kể chỉ tăng 46,1% (chiếm 50.444 triệu đồng) so với năm trước. Nhưng đến năm 2016 doanh số thu nợ tăng mạnh 163.912 triệu đồng (chiếm 102,5%) so với năm 2015. Sự tăng này là hợp lý. Cụ thể qua các đối tượng sử dụng vốn:

* Các DN:

Tổng dư nợ các doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm. Năm 2015 dư nợ tăng 5.044 triệu đồng (chiếm 46,1%) so với năm 2014. Đến năm 2016 dư nợ của doanh nghiệp tăng mạnh 10.235 triệu đồng tăng 64% so với năm 2015. Nguyên nhân là do nhu cầu đầu tư tăng cao đã làm cho doanh số cho vay cũng như dư nợ của Ngân hàng tăng theo. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn tăng, cộng thêm việc kinh doanh có thuận lợi hơn trong thời buổi mở cửa nên họ mạnh dạn đầu tư tiếp cho năm sau và ngân hàng cũng đã tăng trưởng dư nợ cho các đối tượng này nên làm cho dư nợ của doanh nghiệpnăm 2015 và 2016 tăng lên đáng kể. Đây là một thuận lợi,mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua. Song, Ngân hàng cần xem xét các rủi ro có thể phát sinh và chất lượng tín dụng trước khi quyết định có nên tăng trưởng dư nợ hay không.

* Hộ SXKD

Đây là đối tượng có nhu cầu vốn cao do quy mô sản xuất vừa-nhỏ, số lượng hộ SXKD trên địa bàn cũng cao nên dư nợ chiếm tỷ trọng cao. Năm 2015 dư nợ tăng 5.085 triệu đồng (chiếm 10,5%)so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 dư nợ của hộ tăng mạnh 35.883 triệu đồng (chiếm 67,2%) so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho dư nợ tăng do nhu cầu vay vốn của người dân địa phương luôn cao đặc biệt là những hộ nuôi tôm, nuôi hến, chăn nuôi heo luôn cần vốn nhiều, việc thu nợ của đối tượng này tuy năm nào cũng tăng nhưng tăng chậm hơn tốc độ vay vốn nên dư nợ của đối tượng này cao.

* Cá nhân:

Từ bảng số liệu ta thấy được tình hình thu nợ của khách hàng cá nhân tăng trưởng không đều qua các năm.Năm 2015 dư nợ ngắn hạn là 80,3% (chiếm 40.315 triệu đồng) so với năm 2014. Năm 2016 dư nợ của khách hàng cá nhân tăng mạnh chiếm 130,2% (tương ứng 117.794 triệu đồng) so với năm 2015. Dư nợ tăng trưởng là do nhu cầu vốn tăng cao dẫn đến doanh số cho vay tăng. Ngoài ra, dư nợ của năm trước chuyển sang nên dư nợ tăng mạnh. Nói chung, NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm đã thực hiện đạt được chỉ tiêu


của tỉnh. Đáp ứng được nhu cầu về vốn cho mọi nghành, mọi thành phần kinh tế thúc đẩy nền kinh tế huyện.

Bên cạnh việc xem xét dư nợ của một Ngân hàng ta cần chú ý đến rủi ro mà Ngân hàng gánh chịu với mức dư nợ đó, mặc dù mức dư nợ đó cao nhưng rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu nằm trong khoảng có thể chấp nhận được thì mức dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện được qui mô, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng cao.

- Nợ quá hạn

Bảng 3.6 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Nãm 2014


Nãm 2015


Nãm 2016

Chênh lệch

Nãm 2015/2014

Nãm 2016/2015


Số tiền


(%)

Số

tiền


(%)

Các doanh nghiệp

0

47

58

47

0

11

23,4

Hộ SXKD

82

32

76

-50

-61

44

138

Cá nhân

26

21

36

-5

-19

15

71,4

Tổng cộng

108

100

170

-8

-7

70

70,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang - 8

( Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng Mỹ Lâm)


Đơn vị tính: Triệu đồng

323,779

208,292

159,867

109,423

89,266

50,183

48,298

10,942

90,498

53,383

15,986

26,221

350,000


300,000


250,000


200,000


150,000


100,000


50,000


0

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng cộng

Biểu đồ 6: Biểu đồ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

Mặc dù ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Tuy nhiên trong công tác thu nợ đã gặp không ít khó khăn bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế làm cho phát sinh nợ quá hạn trong ngân hàng. Năm 2015 tình hình tổng nợ quá hạn giảm 8 triệu đồng (giảm 7%) so với năm 2014. Đến năm 2016 tổng nợ qua hạn tăng 70 triệu đồng (tăng 70%) so với năm 2015. Tình hình cụ thể như sau:

* Các DN

Nhìn vào bảng số liệu tình hình nợ quá hạn theo đối tượng này có tốc độ tăng trưởng qua các năm. Năm 2015 tình hình nợ quá hạn tăng 47 triệu đồng (chiếm 0%) so với năm 2014. Năm 2016 nợ quá hạn tăng nhanh hơn so với năm 2015. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nên doanh số cho vay của đối tượng này năm sau cao hơn năm trước. Trong khi đó tình hình sản xuất năm 2016 gặp nhiều khó khăn do biến động của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao, giá cả tăng đột biến làm chi phí nhiều phát sinh dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp giảm không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.


* Hộ SXKD

Nợ quá hạn của đối tượng hộ sản xuất kinh doanh tăng nhanh qua các năm cụ thể. Năm 2015 nợ quá hạn giảm 61% (giảm 50 triệu đồng) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 nợ quá hạn tăng nhanh chiếm 44 triệu đồng (chiếm 138%) so năm 2015. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do yếu tố khách quan như vụ nuôi tôm do bị thất mùa, giá biến động lên xuống không ổn định đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của khách hàng làm cho họ không có khả năng trả nợ đúng như kế hoạch. Đồng thời, do thời tiết thay đổi thất thường không giống theo chu kì của mọi năm làm cho hộ kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Những biến động của thị trường đầu vào như: thức ăn, thuốc, giá xăng dầu, cước phí vận chuyển biến động mạnh trong khi giá sản phẩm không tăng gây thua lỗ cho hộ SXKD.

* Cá nhân

Nhìn chung nợ quá hạn theo đối tượng cá nhân tăng không đều qua ba năm cụ thể. Năm 2015 nợ quá hạn giảm 5 triệu đồng (giảm 19%) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 tăng nhanh chiếm 15 triệu đồng (chiếm 71,4%) so với năm 2015. Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do vụ mùa của khách hàng cá nhân thất mùa, lúa bị dịch bệnh, thiên tai, giá nông sản không ổn định. Bên cạnh đó, giá vật tư nông nghiệp của tăng cao, hàng hóa nông nghiệp ứ đọng,... cũng gây ra thiệt hại lớn cho đối tượng này. Trong những năm gần đây, do tình hình gặp nhiều khó khăn nên việc thẩm định của ngân hàng trở nên thận trọng hơn, do vậy doanh số cho vay của đối tượng này cũng giảm.

Tóm lại, tình hình nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy tỷ lệ này cao nhưng vẫn chấp nhận được. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng ngân hàng phải phấn đấu và tìm ra biện pháp để làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.

3.2.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế

- Doanh số cho vay

Thực hiện định hướng hoạt động kinh doanh qua từng năm và căn cứ vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, trong 3 năm chi nhánh NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm đã tập trung cho vay có hiệu quả các thành phần kinh tế như: nông nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ, ngành khác cụ thể như sau:


Bảng 3.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Nãm 2014


Nãm 2015


Nãm 2016

Chênh lệch


Nãm 2015/2014


Nãm 2016/2015

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Nông nghiệp

63.593

108.500

189.332

44.907

70,6

80.832

74,5

Thủy sản

33.179

72.321

143.362

39.142

118,0

71.041

98,2

Thýõng mại dịch vụ

90.501

140.836

218.295

50.335

55,6

77.459

55

Ngành khác

19.061

30.633

50.017

11.572

60,7

19.384

63,3

Tổng DSCV

206.334

352.290

601.006

145.956

70,7

248.716

70,6

(Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm Kiên Giang)


Đơn vị tính: Triệu đồng

601,006

352,290

50,017

206,334

19,061

90,501

218,295

143,362

189,332

33,179

63,593

30,633

140,836

72,321

108,500

700,000


600,000


500,000


400,000


300,000


200,000


100,000


0

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


NN Thủy sản TM - DV Ngành khác Tổng DSCV


Biểu đồ 7: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế

Nhìn chung doanh số cho vay của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm không ổn định nhưng biến động không nhiều khoảng chênh lệch doanh số cho vay giữa năm 2015 so với năm 2016.

Từ bảng số liệu ta thấy năm 2015 tổng doanh số cho vay đạt được 14.596 triệu đồng (tăng 70,7%) so với năm 2014 đây là một kết quả rất khả quan đối


với hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Năm 2016 tổng doanh số cho vay ngắn hạn tăng 70,6% so với năm 2015 tương ứng với tổng doanh số cho vay theo đối tượng tương ứng với doanh số tăng tuyệt đối là 248.716 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho tổng doanh số cho vay tăng là do năm 2015 nền kinh tế nước ta có nhiều biến động, kim ngạch xuất khẩu tăng, hàng hóa nông sản, thủy sản có sản lượng xuất khẩu mạnh nên người dân có nhu cầu vốn cao để sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh số cho vay tăng mạnh vào năm 2016. Năm 2016 nền kinh tế không ổn định thị trường có nhiều biến động, lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến lãi suất tiền vay tăng, các ngân hàng được thành lập tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến sự sụt giảm doanh số cho vay nhưng không đáng kể. Đối tượng sản xuất kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là: các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân.

* Nông nghiệp

Đây là những khoản mà ngân hàng cho vay chủ yếu để trồng lúa, trồng hoa màu, chăn nuôi,… Ta thấy trong ngắn hạn những món vay này chiếm tỷ trọng rất cao đó cũng là điều rất hợp lý vì mục đích chính của ngân hàng là cho vay để sản xuất nông nghiệp. Biểu hiện ở chổ doanh số cho vay ngắn hạn đối với sản xuất nông nghiệp là tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2014 doanh số cho vay của đối tượng này là 63.593 triệu đồng nhưng đến năm 2015 tăng đến

108.500 triệu đồng (tăng 70,6%) so với năm trước. Năm 2016 doanh số cho vay chiếm 189.332 triệu đồng tức tăng 80.832 triệu đồng (chiếm 74,5%) so với năm 2015. Doanh số cho vay đối với mục đích sản xuất nông nghiệp tăng liên tục vì địa bàn có diện tích trồng trọt lớn, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu. Doanh số cho vay đạt được kết quả này là do người dân có xu hướng trồng trọt, tận dụng các diện tích có sẵn. Hơn nữa, Mỹ Lâm là địa bàn là vùng có thế mạnh là trồng trọt, điều này thể hiện qua việc địa phương đã và đang huy hoạch được vùng trồng lúa cao, sản phẩm có chất lượng tốt để xuất khẩu. Bên cạnh đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường cũng là điều kiện thuận lợi cho cây trồng vật nuôi như cây lúa phát triển cả quy mô và năng suất và ngân hàng là nơi cung cấp vốn tốt nhất có thể giúp địa phương phát huy được thế mạnh của mình. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với mục đích sử dụng sản xuất nông nghiệp tăng liên tục qua ba năm còn do thối quen của bà con nông dân khi nợ đến hạn trả có nhu cầu vay lại cao hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh cho chu kì tiếp theo.


* Thủy sản

Doanh số cho vay đối với thành phần này gặp biến động qua các năm cụ thể.Năm 2014 doanh số cho vay 33.179 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số cho vay lại tăng lên 72.321 triệu đồng (tăng 118%) so với năm 2014. Đến năm 2016 doanh số cho vay đạt được 143.362 triệu đồng tăng nhưng lại thấp hơn 2015 chỉ chiếm 98,2%. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay này là do hộ nuôi tôm, hến không được thuận lợi do điều kiện tự nhiên không thuận lợi làm giảm sản lượng. Tình hình đó thì nhiều hộ nông dân lại tỏ ra chán nản, không có nhu cầu mở rộng trong việc nuôi trồng thủy hải sản, vì vậy đã làm cho doanh số sụt giảm.

* Thương mại dịch vụ

Doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ tăng trưởng không ổn định. Năm 2014 doanh số cho vay đạt được là 90.501 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số cho vay tăng thêm 50.335 triệu đồng (tăng 55,6%) so với năm 2014. Tuy nhiên đến năm 2016 doanh số cho vay đạt được 218.295 triệu đồng nhưng giảm hơn năm 2015 là 77.459 triệu đồng. Nguyên nhân có sự sụt giảm này là do Ngân hàng chú trọng đầu tư vào cho vay nông nghiệp, nuôi trồng,.. mà lãng quên đến khách hàng ngành thương mại dịch vụ. Mặc khác, các khách hàng kinh doanh chủ yếu là ở chợ, việc tài sản thế chấp để vay tiền gặp nhiều khó khăn do khách hàng không có quyền sử dụng nhà ở, nên gặp khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay.

* Ngành khác

Ngoài lĩnh vực cho vay trọng điểm thì Ngân hàng còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, xuất khẩu lao động,… Nhìn chung doanh số cho vay của ngành khác tăng trưởng nhưng không nhiều qua 3 năm. Năm 2014 doanh số cho vay đạt được là 19.061 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số tăng thêm 11.572 triệu đồng (chiếm 60,7%) so với năm 2014. Đến năm 2016 doanh số tăng đến 50.017 triệu đồng tức tăng 19.384 triệu đồng so với năm 2015. Sở dĩ tăng như vậy là do theo chiều phát triển kinh tế của xã hội thì hoạt động của người dân trong tất cả các lĩnh vực này cũng tăng theo nhưng không đáng kể, điều này khiến cho nhu cầu vay vốn của họ cũng tăng nhưng không cao.

Tóm lại, công tác cho vay ngắn hạn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm rất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa bàn. Đây là hướng đi đúng đắn của Ngân hàng. Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, góp


phần nâng cao đời sống của người dân cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Để đạt được những thành tích này một phần là sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo ngân hàng, cũng như sự cố gắng của đội ngủ cán bộ công nhân viên của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm từ khâu tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư tín dụng, cho vay tối đa dạng các đối tượng đầu tư và một phần là do quan niệm của người dân đã có nhiều thay đổi, nếu trước đây người dân ngại đến Ngân hàng vay tiền vì sợ phải làm thủ tục mất nhiều thời gian nên họ sẵn sàng vay bên ngoài để nhận tiền nhanh hơn, nhưng hiện nay họ đã đến Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn vì lãi suất cho vay của Ngân hàng thấp hơn nhiều so với lãi suất bên ngoài.

- Doanh số thu nợ

Bảng 3.8 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Nãm 2014

Nãm 2015

Nãm 2016

Chênh lệch

Nãm 2015/2014

Nãm 2016/2015

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

NN

59.084

111.668

195.387

52.584

89,0

83.719

75,0

Thủy sản

13.650

26.99

46.258

12.749

93,4

19.859

75,2

TM – DV

70.517

137.507

184.424

66.990

95,0

46.917

34,1

Ngành khác

11.387

26.272

11.025

14.885

130,7

-15.247

-58,0

Tổng DSTN

154.638

301.846

437.094

147.208

95,2

135.248

44,8

(Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm)

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 27/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí