1.1.2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn.
Vốn bằng tiền tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Đơn vị tiền tệ của vốn bằng tiền được sử dụng thống nhất là Đồng Việt Nam. Ở các doanh nghiệp có sử dụng đồng ngoại tệ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố. Bên cạnh ưu điểm có thể sử dụng ngay để thanh toán và có tính luân chuyển cao nhất, vốn bằng tiền cũng có những nhược điểm. Trong khâu dự trữ, vốn bằng tiền tuy đáp ứng được nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp nhưng cũng thể hiện doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, không đưa vào sản xuất kinh doanh, làm mất khả năng sinh lời của vốn. Ngược lại, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi có nợ tới hạn. Vì vậy, đòi hỏi phải có công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách chặt chẽ nhất định để tránh thất thoát, lãng phí và gian lận.
Các khoản đầu tư ngắn hạn: là khoản vốn mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản nhanh, dưới một năm. Hầu hết các công ty, doanh nghiệp có vị thế đều có tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn trên bảng cân đối. Điều này có nghĩa doanh nghiệp có thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền mặt thặng dư đi gửi tiết kiệm. Đối với các nhà quản trị, khoản đầu tư ngắn hạn được coi là lớp đệm nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi thiếu vốn kinh doanh bằng tiền.
1.1.2.2. Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu phản ánh toàn bộ giá trị phải thu đối với các cá nhân tổ chức bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, … Các khoản phải thu thể hiện vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng tạm thời do sử dụng các chính sách bán hàng, dịch vụ ưu đãi, quan hệ tài chính nội bộ. Khả năng thanh toán của khách hàng và việc quản lý nợ là nhân tố tác động đến chỉ tiêu này.
Nếu doanh nghiệp thu hồi được các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ bổ sung được một lượng vốn cho sản xuất kinh doanh. Khi còn thời hạn thanh toán, các khoản phải thu được coi là khoản nợ hợp pháp của khách hàng. Nếu khoản phải thu quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và tìm các biện pháp điều chỉnh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
1.1.2.3. Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho hay còn gọi là hàng lưu kho là khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào nguyên vật liệu và sản phẩm, hàng hóa đang được doanh nghiệp giữ trong kho. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều có nhu cầu về hàng tồn kho. Vì vậy, việc kiểm soát hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là rất quan trọng. Nếu lượng hàng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc cung ứng. Nhưng nếu lượng hàng tồn kho quá lớn thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu trữ hàng và chậm thu hồi vốn.
1.1.2.4. Các loại tài sản lưu động khác.
Ngoài các khoản trên, vốn lưu động của doanh nghiệp còn tồn tại dưới dạng như: tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, tài sản thiếu chờ sử lý, các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn hạn. Mỗi loại tài sản đều có đặc điểm riêng biệt, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý phù hợp.
1.1.3. Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và VLĐ được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc trong sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động gắn chặt với lợi ích doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và tiết kiệm vốn, giảm chi phí sử dụng vốn làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất.
1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động.
1.2.1. Vai trò của VLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Hay nói cách khác, VLĐ là điều kiên tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục, là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ về việc sử dụng vốn nên khi mở rộng doanh nghiệp cần huy động một lượng vốn để đầu tư sao cho đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vì thế, VLĐ còn giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định tính giá cả hàng hóa bán ra.
Có thể nói, vốn lưu động quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp đều phụ thuộc vào khả năng khai thác, chính sách dự trữ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định quy mô, phân bổ hợp lý các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì mới có thể đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, vốn quá cao sẽ gây dư thừa, lãng phí. Ngược lại, vốn lưu động quá ít sẽ gây lên
tình trạng thiếu vốn làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định quy mô, cơ cấu VLĐ hợp lý.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng.
Quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp rất cần thiết, nhưng cũng rất khó khăn và phức tạp. Sự khó khăn và phức tạp đó tùy thuộc vào mức ảnh hưởng của các nhâc tố, bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hạt động, hoạt động tiêu thụ, phương thức thanh toán và tín dụng, tình hình kinh tế và xã hội….
Quy mô doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, quy trình công nghệ, mẫu mã và độ phức tạp của sản phẩm khác nhau đều có tỷ trọng vốn lưu động ở mỗi khâu dự trữ đều khác nhau.
Lĩnh vực hoạt động: Tùy theo mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hay thương mại, đặc điểm của ngành, hàng hóa mà điều kiện dự trữ nguyên vật liệu, số lượng, quy cách, kỳ hạn cho mỗi hoạt động kinh doanh là khác nhau. Các công ty, doanh nghiệp có quy trình sản xuất dài thường có lượng tồn kho lớn, vốn lưu động chiếm nhiều hơn so với các công ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ như du lịch, bảo hiểm….
Hoạt động tiêu thụ: Lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hay ít, thời gian bán hàng dài hay ngắn có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn lưu động doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán và tín dụng: Phương thức thanh toán khác nhau thì khả năng chiếm dụng vốn khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức thanh toán và chính sánh tín dụng hợp lý, theo dòi, giải quyết kịp thời những thủ tục thanh toán có ảnh hưởng tới vốn lưu động, tránh bị chiếm dụng vốn.
Tình hình kinh té và xã hội: Ở mỗi thời kỳ khác nhau, tình hình kinh tế và xã hội luôn có sự biến động khác nhau và phức tạp và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Trong một giai đoạn phát triển thì doanh nghiệp rất dễ dàng tìm nguồn tài trợ cho mình và ngược lại, trong nền kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp cũng khó đứng vững.
1.3. Phương pháp phân tích.
Để đánh giá về hiệu quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng các loại nguồn lực và các loại tài sản…có nhiều cách phân tích khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế, thường sửu dụng phương pháp so sánh, và phương pháp loại trừ.
1.3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh giúp nhà quản trị đánh giá được sự thay đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, kết cấu tài sản, nguồn vốn.. Từ đó, các nhà phân tích nắm được các khuynh hướng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh được và kỹ thuật so sánh của các chỉ tiêu phân tích.
Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh. Các gốc có thể:
Tài liệu các năm trước.
Các mục tiêu dự kiến( kế hoạch, dự toán, định mức).
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh…nhằm đánh giá vị trí của doanh nghiệp.
Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu sử dụng phải thống nhất.
Về thời gian: Phải thống nhất trên cả ba mặt:
Cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
Cùng một phương pháp tính toán.
Cùng một đơn vị đo lường.
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải cùng quy đổi về một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
Phân tích theo chiều ngang.
So sánh bằng số tuyệt đối: Hiệu số giữa kỳ phân tích với kỳ so sánh( kỳ gốc, kỳ kế hoạch).
So sánh bằng số tương đối: Biểu hiện mức độ kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, hiệu suất.
So sánh bình quân: Phản ánh đặc trưng chung về mặt số lượng của một đơn vị, bộ phận hay một tổng thể có cùng một tính chất. Hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bình quân giản đơn và bình quân gia quyền.
Phân tích theo chiều dọc.
Cột tỷ lệ được lập bên cạnh cột số liệu của các báo cao, dùng biểu thị tỷ lệ của một thành phần trên tổng số.
Cột tỷ lệ giúp ta thấy dễ dàng và nhanh chóng các cơ cấu tài chính: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, các thành phần trong doanh thu… khi đọc báo cáo.
1.3.2. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ bao gồm hai phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp chênh lệch.
Phương pháp thay thế liên hoàn: giúp nhà quản trị đánh giá được sự biến động của từng chỉ tiêu, những nhân tố tác động đến diễn biến từng chỉ tiêu khi giả định các nhân tố còn lại không đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng phân tích. Nhân tố lượng thay đổi trước, nhân tố chất thay đổi sau.Từ đó, nhà phân tích đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm, xu hướng kinh tế.
Phương pháp chênh lệch: đây là dạng đặc biệt( rút gọn) của phương pháp thay thế liên hoàn. Được áp dụng trong trường hợp các chỉ tiêu có mối quan hệ tích số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số.
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.4.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động.
Để nắm về tình hình quản lý vốn lưu động, ta tiến hành phân tích việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, quá trình phân tích được thực hiện qua lập bảng phân tích sau:
Năm n | Năm n+1 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Tương đối | Tuyệt đối (%) | |
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn | ||||||
1.Tiền | ||||||
2.Các khoản phải thu | ||||||
3.Hàng tồn kho | ||||||
4.Tài sản lưu động khác | ||||||
Tổng tài sản | ||||||
% Tài sản lưu động/ Tổng tài sản |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Jadeluck - 1
- Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Jadeluck - 2
- Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Bằng Tiền.
- Nhận Xét Về Tổ Chức Quản Lý Và Phòng Kế Toán.
- Địa Bàn Hoạt Động Và Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty.
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân bổ vốn lưu động, tỷ trọng từng loại tài sản lưu động và phân bổ như vậy đã hợp lý chưa. Qua bảng phân tích, ta thấy được xu hướng biến động của các loại tài sản này qua các năm và sự biến động đó có tốt hay không. Tuy nhiên để có những đánh giá nhận xét chính xác thì cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp, vì có thể việc phân bổ phù hợp với doanh nghiệp này
nhưng lại không phù hợp với doanh nghiệp khác và còn tuy thuộc vào quan điểm mỗi doanh nghiệp như thế nào.
1.4.2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng.
Vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng là nguồn vốn ổn định thường xuyên dùng vào việc tài trợ cho các nhu cầu kinh doanh.
Vốn lưu động ròng được tính bằng 2 cách.
Cách 1:
Vốn lưu
=
động ròng
Nguồn vốn
+
chủ sở hữu
Nợ dài
hạn
Tài sản cố định
-
và đầu tư dài hạn
Nếu vốn lưu động ròng < 0, nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, sự thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính không tốt, doanh nghiệp luôn chịu áp lực từ nợ ngắn hạn.
Nếu vốn lưu động ròng = 0, lúc này nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. cân bằng tài chính trong trường hợp này khả quan hơn so với trường hợp trên, nhưng cũng chưa an toàn.
Nếu vốn lưu động ròng > 0, nghĩa là nguồn vố thường xuyên không chỉ sử dụng tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản lưu động. cân bằng tài chính lúc này khá tốt và bền vững.
Nhưng để đánh giá chính xác hơn cân bằng tài chính, cần phải xem xét sự biến động của nó trong một chuỗi thời gian thì mới dự toán được khả năng cân bằng tài chính trong tương lai.