Tình Hình Nguồn Vốn Và Tài Sản Của Công Ty Bảo Việt Quảng Bình


người tương ứng tăng 7,94% so với năm 2018. Năm 2020 lượng cán bộ tiếp tục giảm xuống 22 người, chiếm 2,92%, giảm 3 người tương ứng giảm 12% so với năm 2019; còn số đại lý vẫn tiếp tục tăng lên 731 người, chiếm 97,08% , tăng 51 người tương ứng tăng 7,5% so với 2019.

Theo bảng trên ta thấy trong 3 năm từ 2018 đến 2020, lượng cán bộ giảm theo các năm do nguyên nhân nghỉ hưu và thuyên chuyển nơi làm việc, mặc dù lượng cán bộ ít ỏi nhưng vẫn quản lý tốt các đại lý thuộc các phòng ban của mình. Bên cạnh đó số lượng đại lý ngày càng nhiều chứng tỏ rằng công ty đã và đang làm rất tốt công việc hoạt động kinh doanh của mình nhằm thu hút nguồn nhân lực bên ngoài giúp công ty phát triển hơn.

Cơ cấu theo độ tuổi


Số lượng đội ngũ lao động tập trung chủ yếu ở độ tuổi 25-40 tuổi và có xu hướng tăng theo hằng năm. Năm 2018 số lượng là 311 người thì năm 2019 lực lượng lao động trong độ tuổi này là 347 người tăng 36 người tương ứng tăng 11,58%. Năm 2020 vẫn tiếp tục tăng lên 378 người tương ứng tăng 31 người so với 2019 chiếm 8,93%. Bên cạnh đó độ tuổi từ 40 trở lên có xu hướng ổn định và cũng tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2018 số lượng là 280 người thì năm 2019 tăng lên 21 người tương ứng tăng 7,5%. Đến năm 2020 là 325 người tăng 24 người tương ứng tăng 7,97%. Tuy nhiên nhóm lao động trẻ dưới 25 tuổi có xu hướng không ổn định, có nhiều sự lựa chọn nghề nghiệp, vẫn chưa xác định kế hoạch trong tương lai nên có xu hướng sẵn sàng chuyển đổi công việc nếu lương và điều kiện cao hơn hiện tại, vì vậy lượng lao động trong độ tuổi này giảm theo hàng năm, cụ thể là năm 2018 có 65 người đến năm 2019 chỉ còn 57 người giảm 8 người tương ứng giảm 12, 31%. Năm 2020 chỉ còn 50 người giảm 7 người so với 2019 tương ứng giảm 12,28%.

Như vậy, ta thấy độ tuổi lao động từ 25-40 tuổi là ổn định nhất vì độ tuổi này hầu hết mọi người đều có gia đình nên cần sự ổn định trong công việc, còn độ tuổi từ 40 tuổi trở lên có thể là những người làm một công việc khác nào đó rồi nhưng vẫn muốn tham gia vào công ty nhằm tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.


2.1.7. Tình hình nguồn vốn và tài sản của Công ty Bảo Việt Quảng Bình

Bảng 2.2: Bảng cân đối tài sản – nguồn vốn của Công ty Bảo Việt Quảng Bình

(ĐVT: Triệu đồng)



TÀI SẢN

2018

2019

2020

2018/2019

2019/2020

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

(+/-)

%

(+/-)

%

A.

TÀI SẢN NGẮN HẠN

17.306

66,16

20.146

67,87

21.363

68,39

2.840

16,41

1.217

6,04

I.

Tiền và các khoản tương

đương tiền

2.021

7,72

3.116

10,50

3.583

11,47

1.095

54,22

467

14,97

II.

Khoản phải thu ngắn hạn

12.508

47,81

13.689

46,12

14.109

45,16

1.182

9,45

420

3,07

III.

Hàng tồn kho

174

0,66

208

0,70

216

0,69

34

19,65

8

3,92

IV.

Tài sản ngắn hạn khác

2.604

9,96

3.133

10,55

3.456

11,06

528

20,28

323

10,31

B.

TÀI SẢN DÀI HẠN

8.853

33,84

9.537

32,13

9.876

31,61

684

7,73

339

3,56

I.

Tài sản cố định

5.847

22,35

5.836

19,66

6.031

19,31

(11)

(0,18)

195

3,34

II.

Tài sản dài hạn khác

3.006

11,49

3.701

12,47

3.845

12,31

695

23,11

144

3,89

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

26.159

100

29.683

100

31.239

100

3.523

13,47

1.556

5,24

NGUỒN VỐN

A.

NỢ PHẢI TRẢ

18.234

69,70

20.091

67,69

21.331

68,28

1.858

10,19

1.240

6,17

I.

Nợ ngắn hạn

15.653

59,84

17.390

58,59

18.608

59,57

1.737

11,10

1.218

7,00

II.

Nợ dài hạn

2.581

9,87

2.701

9,10

2.723

8,72

120

4,65

22

0,82

B.

VỐN CHỦ SỞ HỮU

7.926

30,30

9.592

32,31

9.908

31,72

1.666

21,02

316

3,30

I.

Vốn chủ sở hữu

7.926

30,30

9.592

32,31

9.908

31,72

1.666

21,02

316

3,30

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

26.159

100

29.683

100

31.239

100

3.523

13,47

1.557

5,24

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Phân tích công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình - 8

( Nguồn:Phòng Kế toán – Tài chính)


49


Về tài sản:


- Năm 2019 tăng so với năm 2018:


Tài sản ngắn hạn tăng 2840 triệu đồng chiếm 16.41%, trong đó:


Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1095 triệu đồng tương ứng tăng 54.22%


Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 9.45% ứng với 1182 triệu đồng Hàng tồn kho tăng 34 triệu đồng tương ứng chiếm 65%

Các khoản tài sản ngắn hạn khác tăng 20.28% ứng với 528 triệu đồng.


Tài sản dài hạn tăng đến 684 triệu đồng tương ứng 7.73%. Theo bảng trên ta thấy tài sản cố định của Công ty năm 2019 giảm sút so với 2018 là 11 triệu đồng vì vậy trong năm này Công ty chưa đầu tư vào các tài sản cố định của Công ty mình. Bên cạnh đó lượng tài sản dài hạn khác tăng đáng kể là 695 triệu đồng tương ứng tăng 23.11%.

- Năm 2019 tăng so với năm 2018:


Tài sản ngắn hạn tăng 1217 triệu đồng chiếm 6.04% trong đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng 467 triệu đồng tương ứng tăng14.97% ; các khoản phải thu ngắn hạn tăng 420 triệu đồng tương ứng tăng 3.075. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng không đáng kể là 8 triệu đồng và chỉ chiếm 3.92%. Cuối cùng là các tài sản ngắn hạn khác tăng 323 triệu đồng tương ứng tăng 10.31%.

Tài sản dài hạn của năm 2020 so với 2019 tăng không đáng kể 339 triệu đồng chiếm 3.56%. Năm nay Công ty đầu tư hơn về tài sản cố định, ta thấy lượng tài sản cố định của năm 2020 so với 2019 tăng 195 triệu đồng tương ứng tăng 3.34%. Bên cạnh đó tài sản dài hạn khác cũng tăng 144 triệu đồng tương ứng tăng 3.89%.

Nhìn chung, tổng tài sản tăng không đều qua các năm và lượng tăng qua các năm là khồng đáng kể cụ thể: năm 2019 tăng 3523 triệu đồng, tức tăng 13.47% so với năm 2018; trong năm 2020 tăng 1556 triệu đồng tương ứng 5.24 % so với năm


2019. Sự tăng lên này là do cả tài sản ngắn hạn và dài hạn đều tăng lên nhằm mục

đích mở rộng quy mô, tăng cường hoạt động kinh doanh.


Về nguồn vốn:


Qua bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn có sự biến động lớn qua các năm. Nguồn vốn năm sau tăng tương đối so với năm trước, cụ thể năm 2019 tăng 3523 triệu đồng ứng với 13.47% so với năm 2018, năm 2020 tăng 5.24% tương ứng 1557 triệu đồng so với năm 2019.

Xét về nguồn vốn, nợ phải trả năm 2018 là 18234 triệu đồng , năm 2019 là 20091 triệu đồng. So với năm 2019 nợ phải trả tăng lên 1858 triệu đồng tương ứng tăng 10.19%. Nếu so sánh năm 2020 với 2019 thì nợ phải trả chỉ tăng 1240 triệu đồng tương ứng tăng 6.17%. Những năm nay công ty cần nguồn vốn để tăng hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy nợ phải trả có sự tăng lên. Theo đó vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng theo các năm . Năm 2019 tăng 1666 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 21.02%. Năm 2020 tăng không đáng kể là 3.3% ứng với 316 triệu đồng.

Như vậy , cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng qua các năm, nhưng không đều. Ta thấy răng lượng tăng của năm 2019 so với 2018 cao hơn lượng tăng của 2020 so với 2019. Và ta thấy răng chưa có sự phát triển vượt trội về tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua.


2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2020

(ĐVT:Triệu đồng)



Chỉ tiêu

Năm

2018/2019

2019/2020

2018

2019

2020

(+/-)

%

(+/-)

%

Thu bảo hiểm gốc

63.742,42

64.775,52

54.541,98

1.033,10

1,62

(10.233,54)

(15,80)

Doanh thu tài

chính

136,61

62,92

0,21

(73,69)

(53,94)

(62,71)

(99,67)

Chi bảo hiểm gốc

32.308,17

43.296,90

36.819,00

10.988,73

34,01

(6.477,90)

(14,96)

Chi quản lý doanh

nghiệp

7.773,99

7.112,10

6.167,96

(661,89)

(8,51)

(944,14)

(13,28)

Chi phí tài chính

28,55

34,63

31,05

6,08

21,30

(3,58)

(10,34)

Lợi nhuận trước

thuế

23.768,32

14.394,81

11.524,18

(9.373,51)

(39,44)

(2.870,63)

(19,94)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Kết quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đánh giá việc sử dụng nguồn lực như vốn, lao động, nguyên liệu,.. trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tận dụng được tối đa sức mạnh nguồn lực.

Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu qua các năm biến động lớn cụ thể là thu bảo hiểm gốc năm 2019 tăng 1.033,10 triệu đồng so với 2018 tương ứng tăng chỉ 1,62%. Tuy nhiên năm 2020 giảm mạnh đến 10.233,54 triệu đồng tương ứng giảm 15,80%. Ta thấy doanh thu bảo hiểm gốc năm 2020 giảm mạnh so với 2019 do năm 2020 là một năm có sự biến động của dịch bệnh và thiên tai trong cả nước nói chung cũng như tỉnh Quảng Bình nói riêng.

Bên cạnh đó chi bảo hiểm gốc qua các năm cũng có sự biến chuyển đáng kể. Vào năm 2019 chi phí bảo hiểm gốc là 43.296,90 triệu đồng tăng 10.988,73 triệu đồng tương ứng tăng 34,01%. Nguyên nhân là do phát sinh chi phí giám định tổn thất và các chi phí khác. Đến năm 2020 chi bảo hiểm gốc là 36.819,00 triệu đồng giảm 6.477,90 triệu đồng tương ứng giảm 14,96 so với năm 2019 nguyên nhân là do thu bảo hiểm gốc giảm nên một số chi phí phát sinh cũng giảm.


Qua bảng trên ta thấy qua các năm với sự biến động lớn của doanh thu và chi phí những công ty không lỗ những vẫn giảm qua các năm. Cụ thể năm 2019 lợi nhuận là 14.394,81 triệu đồng giảm 9.373,51 triệu đồng so với 2018 tương ứng giảm 39,44%. Đến năm 2020 mức lợi nhuận là 11.524,18 triệu đồng giảm 2.870,63 triệu đồng so với 2019 tương ứng giảm 19,94%.

Như vậy, dựa trên kết quả kinh doanh của Công ty BVQB giai đoạn 2018- 2020, cho thấy qua các năm Công ty vẫn có lợi nhuận tuy nhiên thì giảm qua các năm, điều này là sự biến động lớn đối với Công ty và Công ty nên xem xét lại. Và nguyên nhân chính cũng là do các khoản chi phí chi ra quá nhiều. Mà lợi nhuân trong kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào chi phí, đặc biệt chi phí bảo hiểm gốc. Chính vì vậy Công ty nên có biện pháp để giảm các loại chi phí nhằm tăng lợi nhuân, nên tạo dựng mạng lưới bảo hiểm Bảo Việt Quảng Bình đến với nhiều người tiêu dùng khác và tạo dựng niềm tin cho mọi người.

2.2. Phân tích công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty Bảo Việt Quảng Bình

2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty


Bảo Việt chú trọng xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, hợp lý về cơ cấu, có thái độ, động cơ làm việc tích cực, có khả năng tiếp cận với các phương pháp, kỹ năng quản lý hiện đại, tiên tiến, hoàn thành sứ mệnh và giá trị của Tập đoàn. Đặc biệt, tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực then chốt, tạo môi trường làm việc hấp dẫn, chuyên nghiệp và thân thiện.

Tập đoàn Bảo Việt cũng tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện và mở rộng áp dụng hệ thống quản lý hiệu quả làm việc và trả lương theo hiệu quả công việc trong toàn hệ thống. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đào tạo theo bản đồ học tập, hoàn thành việc xây dựng bản đồ học tập chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường đào tạo theo nghiệp vụ. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ quy hoạch và phát triển các cán bộ có tiềm năng, tuyển dụng và thu hút nhân sự có trình độ chuyên môn cao.


Bảo Việt đã tiến hành đánh giá, rà soát và điều chỉnh mô hình tổ chức bộ máy trong toàn hệ thống Tập đoàn nhằm phát huy tối đa và hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp tiên tiến, đồng thời triển khai hệ thống quản trị nhân sự trên cơ sở áp dụng hệ thống quản lý hiệu quả làm việc, thực hiện công tác tuyển dụng tập trung tại các Trụ sở chính, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt việc bổ nhiệm, bổ

Qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, đến nay Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt đã có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng được đòi hỏi của yêu cầu ngày càng cao của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - bảo hiểm.

Đội ngũ lao động trẻ, có trình độ chuyên môn cao, ngày càng phù hợp với yêu cầu của thực tế kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để Bảo Việt phát triển vững chắc và toàn diện.

2.2.2. Quy trình đào tạo


2.2.2.1. Nhu cầu đào tạo


Việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong công ty được thực hiện thông qua phòng Tổng hợp của Công ty. Phòng Tổng hợp sẽ đưa ra thông báo hướng dẫn các phòng khu vực và trung tâm xác định nhu cầu đào tạo tại từng phòng ban của mình. Nhu cầu đào tạo hằng năm, hằng quý, hằng tháng thường được các phòng ban xác định trên kế hoạch hoặc tình hình thực tế của công ty về số lượng và chất lượng của người lao động để xác định nhu cầu đào tạo.

Căn cứ theo nhu cầu đào tạo của ban lãnh đạo công ty: bao gồm ban lãnh

đạo và cán bộ công ty


- Đối với ban lãnh đạo: nhu cầu đạo tạo được xác định thông qua nhu cầu về công tác quản lý tại công ty trong những năm cụ thể. Công tác đào tạo đối với ban lãnh đạo chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều phối các phòng cũng như công ty.


- Đối với cán bộ, nhân viên trong công ty: nhu cầu đào tạo có sự thay đổi theo các năm, tùy thuộc vào kế hoạch kinh doanh của công ty nhằm nâng cao cũng cố kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mới; nhu cầu cần có đội ngũ nhân viên phòng ban thay thế những nhân viên đã thuyên chuyển, công ty sẽ cử một số nhân viên theo học một số lớp nghiệp vụ ngắn hạn.

Căn cứ vào thành viên tham gia tuyển dụng vào công ty (tân binh), đại lý mới


Do đặc thù bảo hiểm là một ngành đang phát triển ở Việt Nam, số người học đúng chuyên ngành rất ít. Do đó phương châm đào tạo lại, công ty đã mở rộng thêm các tiêu chí sang các ngành kinh tế khác như tài chính, luật, ngân hàng,… Ưu tiên những người đã có kinh nghiệm làm việc vào các vị trí phù hợp tại nhiều vị trí như kế toán, giám định bồi thường, quản lý đại lý, kinh doanh, tổng hợp.

Căn cứ vào kế hoạch hóa nguồn nhân lực của công ty, phân tích các vấn đề tổ chức như: năng suất, chi phí lao động, chất lượng thực hiện công việc.. sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cá nhân trong công ty, từ đó xem xét sự phân công lao động trong công ty đã hợp lý chưa, có thiếu sót gì cần bổ sung để xác định nhu cầu đào tạo.

Căn cứ vào nguồn kinh phí hiện có của công ty để đề ra các chương trình đào tạo phù hợp

2.2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo


Mục tiêu chung


Căn cứ vào nhu cầu đào tạo hằng năm, công ty đưa ra những mục tiêu đào tạo nhằm:


- Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, khả năng quản lý của

người lãnh đạo để có thể thực hiện hiệu quả công việc.

- Nắm bắt xu hướng kinh doanh của công ty trong tương lai để áp dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất công việc.

- Đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu của công việc trong tương lai.

Mục tiêu riêng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/07/2022