1. Ngành nông nghiệp
(Nguồn, Bộ Nông trường. 1970. Báo cáo tr nh Thường vụ Hội đồng Chính phủ về Vấn đề phát triển nông trường Trung ương và địa phương năm 1970 và 2,3 năm tới, TTLTQG III).
Bảng mục lục 1.18: Tình hình giặc Mỹ đánh phá trong 6 tháng đầu năm 1968
Số nông trường bị bắn phá | Tên NT bị bắn phá | Lần bị bắn phá bằng máy bay | Số lượng và loại bom đạn (quả | Người chết | Người bị thương | ||||||
Tổng số | Trong đó | Bom phá và sát thương | Bom bi mẹ | Rốc két, tên lửa | Đạn đại bác | ||||||
Ban ngày | Ban đêm | ||||||||||
1 | 11 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Hà Trung, Đồng Giao, Bình minh, Sông Bôi, Tháng 10, Mộc Châu | 78 | 78 | - | 418 | - | 65 | 559 | 5 | 11 |
2 | 8 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Hà Trung, Tháng 10, | 75 | 73 | 2 | 472 | 8 | 84 | - | 9 | 15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975 - 25
- Nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975 - 26
- Số Lượng Cán Bộ, Công Nhân Nông Trường Quân Đội Được Đào Tạo, Bồi Dưỡng Trong 3 Năm (1958-1960)
- Nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975 - 29
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Mộc Châu, Bình Minh | |||||||||||
3 | 10 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Đông Hiếu, Tây Hiếu, BÌnh Minh, Sông Cầu, Quý Cao, Hà Trung | 122 | 88 | 34 | 770 | 4 | 71 | 1.472 | 6 | 15 |
4 | 7 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Hà Trung, Ngọc Thạch, 20/4, Tây Sơn | 342 | 281 | 61 | 1.276 | 48 | 134 | 1.100 | 9 | 33 |
5 | 7 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Việt Trung, Ngọc Thạch, 20/4, Tây Sơn | 441 | 317 | 124 | 2.231 | 159 | 875 | 1.500 | 14 | 34 |
6 | 7 | Quyết thắng, Bến Hải, Lệ Ninh,, Việt Trung, Việt Trung, Ngọc Thạch, 20/4, Tây | 478 | 350 | 128 | 1.974 | 79 | 139 | 2.700 | 15 | 13 |
Tổng | 1.536 | 1.187 | 349 | 7.141 | 298 | 1.668 | 7.331 | 58 | 121 |
(Nguồn, Bộ nông trường. 1968. Báo cáo về tội ác chiến tranh của đế quốc mỹ đối với ngành nông trường năm 1968, hồ sơ số 76, TTLTQG III)
Bảng 1.19: Các thị trấn nông trường được thành lập giai đoạn 1965-197570
Đơn vị quản lý hành chính | Năm thành lập | |
Thị trấn Nông trường Lệ Ninh | Lệ Thủy, Quảng Bình | 1965 |
Thị trấn Nông trường Thái Bình | Đình Lập, Lạng Sơn | 1965 |
Thị trấn Nông trường Việt Trung | Bố Trạch, Quảng Bình | 1966 |
Thị trấn Nông trường Việt Lâm | Vị Xuyên, Hà Giang | 1967 |
Thị trấn Nông trường Mộc Châu | Mộc Châu, Sơn La | 1968 |
Thị trấn Nông trường Nghĩa Lộ | Văn Chấn, Yên Bái | 1968 |
Thị trấn Nông trường Trần Phú | Văn Chấn, Yên Bái | 1968 |
Thị trấn Nông trường 19-5 | Nghĩa Đàn, Nghệ An | 1965 |
Thị trấn Nông trường Rạng Đông | Nghĩa Hưng, Nam Định | 1965 |
Thị trấn Nông trường Phú Sơn | Thanh Sơn, Phú Thọ | 1965 |
Thị trấn Nông trường Vân Du | Thạch Thành, Thanh Hóa | 1965 |
Thị trấn Nông trường Vân Lĩnh | Thanh Ba, Phú Thọ | 1965 |
Thị trấn Nông trường Thống Nhất | Yên Định, Thanh Hóa | 1966 |
Thị trấn Nông trường Bắc Sơn | Phổ Yên, Thái Nguyên | 1967 |
Thị trấn Nông trường Bình Minh | Kim Sơn, Ninh Bình | 1967 |
Thị trấn Nông trường Bố Hạ | Lạng Giang, Bắc Giang | 1967 |
Thị trấn Nông trường Đồng Giao | Yên Mô, Ninh Bình | 1967 |
Thị trấn Nông trường Hà Trung | Hà Trung, Thanh Hóa | 1967 |
Thị trấn Nông trường Lam Sơn | Ngọc Lặc, Thanh Hóa | 1967 |
Thị trấn Nông trường Phúc Do | Cẩm Thủy, Thanh Hóa | 1967 |
Thị trấn Nông trường Quân Chu | Đại Từ, Thái Nguyên | 1967 |
Thị trấn Nông trường Sông Bôi | Lạc Thủy, Hòa Bình | 1967 |
Thị trấn Nông trường Sông Cầu | Đồng Hỷ, Thái Nguyên | 1967 |
Thị trấn Nông trường Thạch Thành | Thạch Thành, Thanh Hóa | 1967 |
Thị trấn Nông trường Thanh Hà | Kim Bôi, Hòa Bình | 1967 |
Thị trấn Nông trường Vân Hùng | Đoan Hùng, Phú Thọ | 1967 |
70 Ngày 23/2/1974, theo Quyết định số 15/BTQD ngày 23/2/1974 của Phủ Thủ tướng, thị trấn Đồng Giao giải thế, thành lập thị trấn Tam Điệp, trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
Nông Cống, Thanh Hóa | 1967 | |
Thị trấn Nông trường Yên Thế | Yên Thế, Bắc Giang | 1967 |
Thị trấn Nông trường Sông Âm | Ngọc Lặc, Thanh Hóa | 1968 |
Thị trấn Nông trường Thạch Ngọc | Thạch Hà, Hà Tĩnh | 1968 |
Thị trấn Nông trường Cao Phong | Kỳ Sơn, Hòa Bình | 1968 |
Thị trấn Nông trường Điện Biên | Điện Biên, Điện Biên | 1968 |
Thị trấn Nông trường Than Uyên | Than Uyên, Lai Châu | 1968 |
Thị trấn Nông trường Tô Hiệu | Mai Sơn, Sơn La | 1968 |
Thị trấn Nông trường Cửu Long | Lương Sơn, Hòa Bình | 1968 |
Thị trấn Nông trường 2-9 | Yên Thủy, Hòa Bình | 1969 |
Thị trấn Nông trường Bãi Trành | Như Xuân, Thanh Hóa | 1969 |
Thị trấn Nông trường Tân Trào | Sơn Dương, Tuyên Quang | ? |
Thị trấn Nông trường Sông Lô | Yên Sơn, Tuyên Quang | ? |
Thị trấn Nông trường Tháng 10 | Yên Sơn, Tuyên Quang | ? |
Thị trấn Nông trường Chí Linh | Chí Linh, Hải Dương | ? |
Thị trấn Nông trường Tam Đường | Tam Đường, Lai Châu | ? |
Thị trấn Nông trường Mường Ảng | Tuần Giáo, Điện Biên | ? |
Thị trấn Nông trường Tam Đảo | Tam Đảo, Vĩnh Phú | ? |
Thị trấn Nông trường Liên Sơn | Văn Chấn, Yên Bái | 1970 |
Thị trấn Nông trường Phong Hải | Bảo Thắng, Lào Cai | 1977 |
Thị trấn Nông trường 1-5 | Nghĩa Đàn, Nghệ An | 1977 |
Thị trấn Nông trường 20-4 | Hương Khê-Hà Tĩnh | 1977 |
Thị trấn Nông trường Chiếng Ve | Mộc Châu-Sơn La | 1977 |
Thị trấn Nông trường Hải Hòa | Móng Cái-Quảng Ninh | 1979 |
Thị trấn Nông trường Hải Sơn | Móng Cái-Quảng Ninh | 1979 |
Thị trấn Nông trường Chiềng Sung | Mai Sơn-Sơn La | 1980 |
(Nguồn, Trên cơ sở tập hợp nhiều nguồn tài liệu khác nhau và https://vi.wikipedia.org)
Bảng 1.20: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao của ngành NTQD
1965 | 1966 | 1967 | 1968 | 1969 | |
Giá trị tổng sản lượng % | 91 | 81,5 | 95,4 | 91,6 | 80,2 |
Nông nghiệp: | 92,9 | 76,5 | 93,8 | 77,3 | 62 |
- trồng trọt | 92,5 | 76,9 | 96,3 | 76,3 | 62 |
- chăn nuôi | 76,6 | 64,7 | 95,5 | 83,8 | 61,9 |
Công nghiệp | 96,7 | 88 | 97 | 133,1 | 112 |
(Nguồn, Ủy ban Nông nghiệp Trung ương. 1971. Đề án, công văn của Bộ Nông trường về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch khôi phục và phát triển nông trường trong 3 năm 1971- 1973, hồ sơ số 2955, TTLTQG III)
Bảng 1.21: Tình hình nộp ngân sách của NTQD
(đơn vị: triệu đồng)
1968 | 1971 | 1972 | 1973 | 1974 | 1975 | |
Cả năm | 13.937,7 | 21.816,2 | 18.109.120 | 19.678.669 | 23.324.860 | 24.395.663 |
Kế hoạch | 19.800 | 22.950 | 21.850.000 | 26.850.000 | 28.850.000 | 31.460.000 |
Tỷ lệ % | 70,5% | 95,5% | 82,8% | 73,2% | 81% | 77,54% |
(Bộ Tài chính. Báo cáo tình hình nộp ngân sách của các NTQD từ 1968-1975 của Bộ Tài chính, hồ sơ số 5899, TTLTQG III)
PHỤ LỤC 2. CÁC CÔNG VĂN, QUY CHẾ, NGHỊ ĐỊNH
Mục lục 2.1. BẢN NỘI QUY ĐIỀU LỆ TẬP ĐOÀN
(Tập đoàn đánh cá “Kiến Thiết” của hội)
CHƯƠNG I:
Điều 1: Địa điểm: Tập đoàn xây dựng tại Cua Hội thuộc xóm Hải Giang, xã Nghi Hải, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Danh hiệu tập đoàn: Tập đoàn lấy tên “Kiến Thiết”.
Điều 3: Mục đích xây dựng tập đoàn.
Khoản 1: Tập đoàn xây dựng trên cơ sở tập hợp một số anh chị em biết nghề đánh cá tự nguyện thành lập tập đoàn, sinh hoạt sản xuất tập thể dưới sự giúp đỡ của UBCH LK4 tiến tới bảo đảm đời sống tự túc cho anh chị em.
Khoản 2: Là cơ sở để cho anh chị em học tập cải tiến kỹ thuật, học tập cách tổ chức lãnh đạo sinh hoạt sản xuất, tập thể, học tập và áp dụng kinh nghiệm nghề nghiệp đánh cá của địa phương và anh chị em miền nam, đẩy mạnh sản xuất góp phần xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân tiến dần lên xã hội chủ nghĩa. Và cũng là đào tạo cho anh em trở thành người cán bộ có kinh nghiệm lãnh đạo kinh tế cho tương lai.
Khoản 3: Nhằm xây dựng một cơ sở sản xuất thực phẩm để sát cánh và hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh trong việc ổn định giá cả quản lý thị trường góp phần vào việc thực hiện kế hoạch nhà nước xây dựng củng cố miền bắc, đấu tranh thống nhất nước nhà.
CHƯƠNG II:
Điều 4: Nguyên tắc tổ chức tập đoàn.
-Tập đoàn gồm ….. tổ, mỗi tổ từ 20 đến 25 người, tùy điều kiện sinh hoạt hàng ngày tổ chia làm nhiều nhóm từ 5 đến 7 người. Từng tổ tự sử dụng tiền chính phủ cho vay mượn mua sắm thuyền lưới sản xuất theo kế hoạch của tổ mình nằm trong kế hoạch chung của tập đoàn.
-Từng tổ có một ban phụ trách từ 3 đến 5 người chịu trách nhiệm lãnh đạo mọi mặt công tác trong tổ.
-Tập đoàn có một Ban quản trị chịu trách nhiệm lãnh đạo mọi mặt công tác trong tập đoàn.
Điều 5: Nhiệm vụ của tập đoàn:
Khoản 1: luôn luôn ra sức đẩy mạnh sản xuất nâng cao mức thu hoạch bằng cách cải tiến kỹ thuật sản xuất có chương trình kế hoạch.
Khoản 2: tổ chức học tập văn hóa chính trị để không ngừng nâng cao lập trường tư tưởng và sự hiểu biết cho đoàn viên.
Khoản 3: giao dịch với hợp tác xã và các cơ quan mậu dịch, ngân hàng để trao đổi vay mượn mua bán đồng thời trả nợ cho ngân hàng hoàn vốn lại cho chính phủ sòng ph ng.
Khoản 4: là danh nghĩa tập đoàn thí điểm của khu, tập đoàn còn có nhiệm vụ đóng góp một số kinh nghiệm về tổ chức, lãnh đạo, phân chia quyền lợi và kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật để khu có thể áp dụng vào việc lãnh đạo củng cố và xây dựng các tập đoàn khác trong liên khu.
Điều 6: Quyền hạn và nhiệm vụ của ban quản trị tập đoàn.
-Ban quản trị chịu trách nhiệm trước UBHC LK4, trước cơ quan chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và trước anh chị em đoàn viên lãnh đạo về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, v.v…. đảm bảo cho tập đoàn vững mạnh và ngày càng phát triển.
-Liên lạc với các cơ quan các cấp và địa phương để giải quyết mọi công việc cần thiết cho tập đoàn.
-Phổ biến và lãnh đạo học tập chủ trương chính sách của đảng và chính phủ trong tập đoàn.
-Luôn luôn chú ý lo lắng đến đời sống vật chất và tinh thần của đoàn viên.
-Hàng tháng thanh toán mọi việc chi tiêu của ban quản trị theo phương pháp báo cáo tài chính công khai trước hội nghị hàng tháng của tập đoàn.
-Kiểm tra sổ sách tình hình tài chính của các tổ, kiểm tra lại việc dự trù kế hoạch của các tổ để góp ý kiến kịp thời.
-Ký những giấy tờ cần thiết của tập đoàn gửi cho các cơ quan các cấp hoặc ký giấy giới thiệu cho đoàn viên trực tiếp giao thiệp với các cơ quan khi cần thiết.
-Chỉ tiêu tiền của tập đoàn dưới 5 ngàn đồng thì do ban quản trị quyết định, nếu chi số tiền 5.000đ trở lên phải được các ban phụ trách các tổ thông qua trước khi chi.
-Hàng tháng ban quản trị đúc kết tình hình mọi mặt của tập đoàn và báo cáo cho phòng miền nam LK4 và các cơ quan liên quan.
Điều 7: Quyền hạn và nhiệm vụ của quan phụ trách tổ.
-Ban phụ trách chịu trách nhiệm trước ban quản trị tập đoàn và trước đoàn viên trong tổ lãnh đạo mọi mặt công tác trong tổ. Luôn luôn chú ý đến đời sống tinh thần và vật chất của đoàn viên.
-Hàng tháng thanh toán mội việc thu chi trong tổ theo phương pháp báo cáo tài chính công khai trước hội nghị tổ.
-Có nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính của tổ mình về 2 mặt thu chi cho ban quản trị tập đoàn mỗi khi ban quản trị yêu cầu.
-Chi tiêu trong phạm vi 5.000đ trở xuống do ban phụ trách quyết định, từ 5 ngàn trở lên phải qua ý kiến tổ mới được chi.
-Hàng tháng tổng kết tình hình mọi mặt công tác của tổ báo cáo cho ban quản trị tập đoàn để ban quản trị đúc kết tình hình báo cáo lên cấp trên.
Điều 8: Quyền hạn và nhiệm vụ của đoàn viên.
Khoản 1: Là đoàn viên của đoàn phải luôn luôn có nhiệm vụ xây dựng tập đoàn lớn mạnh bằng cách đoàn kết thành một khối, phát huy khả năng tích cực của lao động sản xuất bảo đảm tốt kế hoạch của tổ và tập đoàn.
Khoản 2: Luôn luôn tích cực học tập chính trị văn hóa, học tập kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật để không ngừng nâng cao lập trường tư tưởng và nghề nghiệp chuyên môn của mình.
Khoản 3: Luôn luôn phục tùng tổ chức, tuân theo điều lệ nội quy của tập đoàn và tổ, không làm những điều trái với pháp luật nhà nước, không động chạm đến phong tục tập quán của địa phương.
Khoản 4: Phải tham gia mọi sinh hoạt của tập đoàn và tổ, tham gia ý kiến xây dựng công tác của tập đoàn và tổ.
Khoản 5: Có quyền đề nghị yêu cầu chất vấn, đoàn viên chính thức của đoàn có quyền ứng cử bầu cử vào ban quản trị tập đoàn và ban phụ trách của tổ.
Khoản 6: Liên hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương tìm hiểu đời sống và học hỏi nghề nghiệp của địa phương để hiểu biết nhau, thắt chặt tình đoàn kết Bắc Nam ruột thịt, nhưng không được lợi dụng lòng tốt của nhân dân mà làm những điều bất