4. Nội dung của nhóm giải pháp
Giải pháp 1: Đầu tư và đẩy nhanh tiến độ nâng cấp và cải tạo hệ thống CSHT.
Hiện nay cảng Tiên Sa và Sông Hàn đang được nhà nước đầu tư cải tạo và nâng cấp với tổng kinh phí khoảng 46 triệu USD, từ nguồn vốn ODA của Nhật Bản 13.1 triệu USD và nguồn vốn đối ứng của NSNN. Trong đó, đầu tư cơ sở hạ tầng cảng Tiên Sa là 11.4 triệu USD, đầu tư trang thiết bị cảng là 1.7 triệu USD (Phụ lục 2).
Cho đến nay, hầu hết các hạng mục vẫn còn đang trong quá trình thi công hoặc hoàn tất thủ tục bàn giao để đưa vào sử dụng trừ cầu Tuyên Sơn thay thế cho cầu Nguyễn Văn Trỗi và đường dẫn hai đầu cầu đã đưa vào sử dụng ngày 19/2/2004, đê chắn sóng cảng Tiên Sa giai đoạn 1 có tổng vốn đầu tư 34 tỉ đồng.
Sự chậm trễ trong tiến độ thi công các công trình cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị mới cho cảng là do công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, chủ thầu dự án vẫn chưa thỏa thuận được với các hộ dân nằm trong khu vực giải tỏa, cũng như không nhận được sự hỗ trợ cần thiết của các cấp lãnh đạo thành phố. Kinh phí để đầu tư cho dự án vẫn còn nhỏ giọt, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế phát sinh. Nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện dự án là từ nguồn vốn ODA của Nhật và vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN). Ngoài đầu tư vào cảng, nguồn NSNN còn phải dùng vào nhiều dự án cải tạo cơ sở hạ tầng khác như hệ thống đường bộ, nâng cấp sân bay quốc tế, di dời ga và đường sắt…. Mà NSNN thì có hạn, nguồn thu ngân sách thì ít do thương mại chưa phát triển mạnh, hệ thống cảng đang trong quá trình cải tạo nên tàu thuyền ra vào bị hạn chế…. Vì vậy, kinh phí dùng cho đầu tư dự án nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cảng vẫn còn thiếu hụt.
Vì vậy, để đẩy nhanh tiến độ thi công dự án, nhanh chóng đưa vào hoạt động đúng theo dự kiến, Lãnh đạo các ban ngành có liên quan cần phải:
- Giám sát tiến độ thi công dự án của các chủ thầu nhằm đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra. Đốc thúc các chủ thầu tập trung vào những hạn mục có thể đưa vào sử dụng ngay nhằm tạo nguồn thu như hệ thống cầu cảng, hệ thống kho bãi, nạo vét luồng để tàu thuyền ra vào dễ dàng hơn.
- Nhà nước phải hỗ trợ chủ thầu trong việc triển khai giải phóng mặt bằng để thi công công trình. Nếu các hộ dân vẫn ngoan cố thì lãnh đạo phải có biện pháp chế tài để buộc các hộ đó phải di dời, đảm bảo tiến độ thi công.
- Nghiệm thu và đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở đã xây dựng xong
để có thể hoạt động thu phí, tái đầu tư vào các hạng mục khác.
Có thể bạn quan tâm!
- Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động logistics trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại tp. đà nẵng - 1
- Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động logistics trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại tp. đà nẵng - 2
- / Hoạt Động Logistics Trong Giao Nhận Vận Tải Tại Đà Nẵng
- / Những Đánh Giá Chung Về Hoạt Động Logistics Trong Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế Tại Đà Nẵng.
- Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động logistics trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại tp. đà nẵng - 6
- Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động logistics trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại tp. đà nẵng - 7
Xem toàn bộ 61 trang tài liệu này.
- Đẩy nhanh tiến độ mua sắm trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa container của cảng. Đầu tư thêm thiết bị xếp dỡ chuyên dùng cho container để thu hút tàu cập cảng như cẩu khung, thiết bị xếp dỡ hàng siêu truờng siêu trọng….
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho dự án cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng biển để
nhanh chóng đưa vào sử dụng, tạo nguồn thu để đầu tư vào hạn mục khác.
- Thu hút vốn đầu tư để tiếp tục hoàn thiện đoạn đê chắn sóng cảng Tiên Sa, đảm bảo an toàn cho tàu khi cập bến, nhất là những mùa mưa bão.
Giải pháp 2: Ứng dụng tiến bộ CNTT vào quản lý điều hành và khai thác cảng.
- Trang bị hệ thống thông tin với công nghệ hiện đại, tất cả các thông tin về hoạt động của cảng đều phải đưa về trung tâm điều khiển thông qua hệ thống thông tin dữ liệu điện tử (EDI) để xử lý.
- Cài đặt phần mềm cho trung tâm khai thác cảng về quản lý hàng tồn kho, báo cáo tàu chờ vào bến, tàu trong bến, kế hoạch điều tàu, thống kê số lượng hàng hóa nhập/xuất thông qua cảng, sản lượng bốc xếp hàng ngày/tháng/năm…
- Khối quản lý cảng: cần cài đặt phần mềm về kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý khách hàng, hóa đơn thương vụ, nhân sự, tiền lương, báo cáo tài chính, kế toán… có hiệu quả nhất.
- Khối bảo dưỡng: phần mềm quản lý bảo dưỡng thiết bị bốc xếp, cần cẩu, số giờ hoạt động của thiết bị, định kỳ bảo dưỡng, số phương tiện sửa chữa…
- Nối mạng nội bộ giữa trung tâm điều hành cảng và các đơn vị trực thuộc để cập nhật hoá các thông tin về hoạt động kinh doanh.
- Nối mạng với các cảng biển Việt Nam và quốc tế cũng như các hãng tàu, đại lý, ngân hàng…
- Trang bị hệ thống điện thoại nội bộ với tổng đài có thể sử dụng nhiều số, hệ thống liên lạc bằng VHF để giảm sự lệ thuộc vào hệ thống thông tin thành phố.
Việc sử dụng hệ thống thương mại điện tử trong việc điều hành và khai thác cảng sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn so với hệ thống sử dụng giấy tờ như:
Giảm sai sót do nhập liệu
Giảm sử dụng nhân viên
Sử dụng kho hàng tốt hơn
Cải tiến dịch vụ cho khách hàng, tăng doanh số
Chất lượng dữ liệu tốt hơn, có nhanh hơn
Cho phép kiểm tóan bằng điện tử
Kiểm hóa hàng nhập nhanh hơn
Tình trạng gởi hàng chính xác hơn (biết trước được thời gian nhận hàng)
Tăng sự tin cậy của người gởi hàng
Dễ xác định lô hàng cho hải quan
Đánh giá và áp dụng giá cước bằng điện tử
Giải pháp 3: Phát triển đội tàu Việt Nam, vươn lên giành quyền vận tải.
Hiện nay, đội tàu Việt Nam hiện không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển do quá lạc hậu, tuổi tàu lại già, trọng tải nhỏ…. Mặt khác, sự ra đời của bộ luật ISM Code với những qui định ngặt nghèo càng làm cho đội tàu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn hơn mặc dù chính phủ đã ra hàng loạt những quyết định ưu tiên phát triển đội tàu Việt Nam như: quyết định số 1949/QĐ-TTG ngày 1/11/2001 về đề án phát triển đội tàu của Vinalines giai đoạn 2001-2005, Văn bản số 123 CP/CN cho phép Tổng Công ty Hàng Hải vay vốn ưu đãi với lãi suất 5%/năm từ nguồn quỹ hỗ trợ phát triển để đóng tàu trong nước….
Theo kế hoạch phát triển đội tàu Việt Nam của Tổng Cục Hàng Hải, đến năm 2010 sẽ phát triển đội tàu biển xa với tổng trọng tải là 3.550 triệu tấn. Trong khi dự báo lượng hàng xuất nhập khẩu và chuyển cảng thông qua cảng Việt nam là 446.29 triệu tấn. Như vậy, đội tàu Việt Nam vẫn thiếu để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa. Để khắc phục tình trạng trên, các doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm cho đội tàu, nhất là những tàu chở container có trọng tải lớn. Cụ thể:
- Thanh lý những tàu đã quá già (trên 20 tuổi) và đã quá cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu vận chuyển quốc tế để lấy vốn đầu tư vào những tàu khác.
- Mua lại những tàu đã qua sử dụng hay thuê tàu định hạn của nước ngoài để khai thác, giảm bớt gánh nặng khi phải bỏ một số vốn lớn để đóng mới một con tàu.
- Liên kết chặt chẽ với các tập đoàn vận tải nước ngoài để có thể chủ động trong việc bán cước các tuyến đường vận chuyển đi khắp nơi trên thế giới với giá tốt.
- Đẩy mạnh công tác marketing đến các doanh nghiệp để có thể giành được quyền vận tải hàng hóa. Tạo nguồn hàng đều đặn để có thể thuê được tàu với giá tốt.
- Liên kết chặt chẽ với các công ty giao nhận cũng như những hãng tàu trong nước để có thể khai thác có hiệu quả việc gom hàng lẽ trong vận chuyển quốc tế.
- Tích cực huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cũng như trong bản thân doanh nghiệp để đầu tư đóng mới tàu có trọng tải lớn, phù hợp với điều kiện kinh doanh quốc tế để có thể thâm nhập vào các thị trường hấp dẫn như Châu âu, Nhật Bản, Mỹ…
Cơ sở để thực hiện nhóm giải pháp:
Để thực hiện được nhóm giải pháp này, một yêu cầu đặt ra cho Lãnh đạo các cấp cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành giao nhận vận tải là “Vốn”. Huy động được một lượng vốn rất lớn để đầu tư phát triển không phải là vấn đề đơn giản. Nguồn vốn ODA để đầu tư nâng cấp cảng biển chỉ có 13.1 triệu USD, trong khi đó tổng vốn đầu tư cải tạo và nâng cấp cảng lên đến hơn 48 triệu USD. Vì vậy các doanh nghiệp phải biết tận dụng tất cả các nguồn vốn có thể huy động được. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ những nguồn sau:
1. Nguồn vốn nội lực
- Phát hành trái phiếu hay giấy nợ trong nội bộ công ty với lãi suất cao hơn lãi suất của các hình thức huy động vốn khác trong xã hội.
- Phát hành những trái phiếu đặc biệt được chia theo lãi kinh doanh của doanh nghiệp. Những cá nhân có trái phiếu này có quyền tham gia đóng góp ý kiến trong chiến lược kinh doanh của công ty. Như vậy sẽ vừa kích thích họ đóng góp nhiều hơn cho công ty vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi của chính bản thân mình.
- Công khai tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty. Làm như thế sẽ tạo một niềm tin trong nhân viên vì họ có thể biết được tiền của họ được dùng làm gì, sinh lợi như thế nào.
Tuy gánh nặng về lãi suất sẽ đè nặng lên vai các doanh nghiệp hơn, nhưng đổi lại doanh nghiệp sẽ nhận được tinh thần lao động tích cực hơn. Nhân viên sẽ không còn thờ ơ, vô trách nhiệm trong lao động mà sẽ chung vai để đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Đây chính là cái lợi vô hình mà không có một doanh nghiệp nào có thể đo hết được. Và đây cũng chính là kinh nghiệm thành công của những công ty Nhật Bản hàng đầu trên thế giới.
2. Nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư muốn tham gia vào lĩnh vực này.
- Cùng tham gia góp vốn vào các dự án BOT để chia sẽ rủi ro, tạo sự an tâm cho các chủ đầu tư.
- Gia tăng thời hạn khai thác cảng đối với các dự án BOT đối với các dự án đã hoàn vốn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thu lợi. Điều này sẽ khuyến khích hơn nữa các nhà đầu tư vì đây là ngành kinh doanh thu được lợi nhuận rất cao.
3. Nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
Các tổ chức tín dụng cần phải thay đổi chính sách, không nên phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp vận tải biển thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong việc vay vốn đầu tư phát triển đội tàu. Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn được vay vốn bình đẳng như các doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời ngân hàng nên kéo dài thời hạn cho vay đối với các dự án của các doanh nghiệp vì đầu tư vào tàu thì thời gian khấu hao tài sản rất lâu.
Nhóm Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải, tiến đến hình thành và phát triển dịch vụ Logistics.
1. Cơ sở khoa học của giải pháp
- Hiện nay, dịch vụ giao nhận vận tải trên thế giới đã phát triển một cách vượt bậc. Nó không còn bị giới hạn trong việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa đơn
thuần mà nó tham gia vào cả lĩnh vực sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa
đến tay người tiêu dùng.
- Cùng với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, xu hướng phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức và Logistics đang được các hãng vận tải quan tâm. Họ đã đầu tư mua sắm các phương tiện vận chuyển đường bộ, liên kết với các hãng vận tải khác để khai thác phương thức kinh doanh “Door to Door”, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các nhà sản xuất, kinh doanh và các công ty đa quốc gia.
- Sự tiến bộ của CNTT trong quản lý tạo tiền đề cho hoạt động Logistics không ngừng hoàn thiện và đổi mới nhằm tăng khả năng cạnh tranh giữa các công ty giao nhận vận tải trong nội bộ một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
2. Ý nghĩa khoa học của nhóm giải pháp
- Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế, ổn định thị trường kinh doanh, tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường giao nhận vận tải quốc tế, hoà nhập vào xu hướng chung của thế giới.
- Hỗ trợ hoạt động ngoại thương phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành kinh tế nhằm đẩy mạnh kinh tế khu vực miền Trung tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó.
3. Tính khả thi của nhóm giải pháp
Cùng với chính sách phát triển ngành giao nhận vận tải và đẩy mạnh ngoại thương của nhà nước, việc hoàn thiện và hiện đại hoá các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế, dần dần hình thành dịch vụ Logistics đang được các công ty giao nhận quan tâm. Nhóm giải pháp giúp các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình, khắc phục những yếu kém trong bản thân các doanh nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như cạnh tranh với các tập đoàn Logistics hùng mạnh trên thế giới.
4. Nội dung của nhóm giải pháp
Giải pháp 1: Ứng dụng tiến bộ CNTT vào hoạt động kinh doanh của các công ty.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin trong quản trị Logistics ngày càng được hoàn thiện. Công nghệ thông tin đã thực sự trở thành công cụ cạnh tranh sắc bén, giúp các công ty Logistics thành công. Việc ứng dụng tin học trong hoạt động giao nhận vận tải cho phép các doanh nghiệp hoàn thiện việc tổ chức cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa, phát hiện những sai sót trong toàn bộ quá trình thực hiện, kiểm soát chặt chẽ luồng di chuyển của hàng hóa, loại bỏ thời gian chết và thời gian lưu kho tại các địa điểm chuyển tải hàng hóa.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động kinh doanh vào các khâu:
- Quản lý kho: phục vụ công tác kiểm đếm, chất xếp hàng hóa thật nhanh chóng và khoa học. Nắm rõ và luôn cập nhật cho khách hàng biết thông tin hàng hóa từ khi xuất kho đến đích đến cuối cùng.
- Kiểm soát đơn đặt hàng thay cho khách hàng: khi khách hàng cung cấp các đơn đặt hàng với chi tiết của từng đơn hàng với thời gian giao hàng sớm nhất và trễ nhất. Nhân viên sẽ cập nhật vào hệ thống và theo dõi những đơn hàng của các khách hàng thông qua phần mềm đã cài đặt sẵn. Như vậy, công ty có thể biết rõ được nhà cung cấp đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đơn hàng chưa. Đặc biệt, khi những đơn hàng bị trễ hạn giao hàng, hệ thống sẽ tự động gởi thông báo giao hàng trễ đến cho khách hàng.
- Quản lý đơn đặt hàng qua mạng: các khách hàng có thể gởi một yêu cầu đặt chổ (booking note) qua mạng internet ở mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện và nhanh chóng. Nhân viên công ty sẽ cập nhật, kiểm tra lại tính xác thực và theo dõi lô hàng trên.
- Cung cấp thông tin cho khách hàng: để biết được tình trạng hàng hóa của mình, khách hàng chỉ cần nhập số đơn đặt hàng, số vận đơn, số container… vào hệ thống thì sẽ biết ngay. Khách hàng cũng có thể biết được những số liệu thống kê về tình hình mua bán hàng hóa của mình thông qua hệ thống này.
- Quản lý mã hàng hóa: hệ thống này dùng để in nhãn hiệu hàng hóa, mã số, mã hiệu (Bar code) hàng hóa phù hợp với yêu cầu quốc tế đối với từng loại hàng hoá.
Giải Pháp 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân viên
- Chọn lọc lại số nhân viên hiện đang công tác, giữ lại những nhân viên đạt tiêu chuẩn và những nhân viên có thể đào tạo được.
- Tuyển nhân viên tốt nghiệp tại các trường phù hợp với ngành nghề, không nên tuyển nhân viên học những ngành khác không phù hợp. Như vậy sẽ vừa tốn chi phí đào tạo mà kết quả lại không như mong muốn.
- Nâng cao trình độ nhân viên về ngoại ngữ, kiến thức chuyên môn và các qui định quốc tế liên quan đến ngành. Nhất là những nhân viên làm trong bộ phận giao dịch, giao nhận hàng hóa, các sỹ quan và thuyền viên.
- Nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong công việc của đội ngũ nhân viên.
- Thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo ngắn hạn do những giáo sư nước ngoài, những giảng viên Việt Nam có nhiều kinh nghiệm. Hay cử các những nhân viên đi tham gia những khoá học ngắn hạn tại nước ngoài để nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật những thông tin mới về ngành.
Cán bộ tổ chức quản lý
- Trẻ hóa đội ngũ cán bộ cơ sở thông qua tuyển chọn, đề bạt để chuẩn bị một lực lượng kế thừa có đầy đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn trong tương lai.
- Nghiên cứu nhằm tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý và viên chức để từng bước sắp xếp bố trí phù hợp với ngành nghề, công việc và khả năng của từng người cụ thể.
- Kết hợp với các trường đại học trong nước để tổ chức các khóa đào tạo lý luận chính trị cao cấp, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, luật, ngoại ngữ … cho đội ngũ cán bộ theo đúng tiêu chuẩn cán bộ ngành và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
- Tăng cường hợp tác quan hệ với các tổ chức hàng hải quốc tế, Viện nghiên cứu, trường đại học trên thế giới để tổ chức đào tạo bằng hình thức: mời chuyên gia, giảng viên nước ngoài đến giảng dạy, cử cán bộ trẻ có trình độ và năng lực đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài về quản lý kinh doanh hàng hải.
Giải pháp 3: Mở rộng và phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế.
Với sự phát triển vượt bậc của ngành giao nhận vận chuyển của các nước trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cần phải nhanh chóng mở trộng thị trường, phát triển các hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải cả về lượng lẫn về chất. Đây là một trong những giải pháp mở đường để tiến đến hình thành dịch vụ Logistics trong giao nhận vận tải, hội nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó hoạt động Logistics đang ngày càng chiếm ưu thế.
1. Mở rộng thị trường vận tải, phát triển hình thức vận tải đa phương thức.
❖ Xác định thị trường vận chuyển:
Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu quyết định tuyến đường giao nhận vận tải. Hiện nay, giao nhận vận chuyển bằng đường biển chiếm 90% tổng lượng hàng vận chuyển. Trong đó thị trường Châu Á chiếm 56,7% tổng sản lượng gồm các nước Nhật Bản, các nước trong khối ASEAN, Trung quốc, Đài Loan và Hồng Kông; thị trường Châu Âu chiếm 27,9% chủ yếu là các nước trong khối SNG và Đông Âu; Thị trường Mỹ chiếm 13,2%. Dự báo đến năm 2010 sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu sang thị trường Châu Á và Mỹ, trong đó thị trường Châu Á chiếm 55-56%, thị trường Mỹ chiếm 16%. Thị truờng Châu Á vẫn giữ những nước cũ nhưng có sự thay đổi, Nhật Bản chiếm 25%, các nước Asean chiếm 16%, Trung Quốc Đài Loan và Hồng Kông chiếm 13% và Hàn quốc vẫn giữ tỷ lệ cũ 1-2%. (Phụ lục 2)
Sự chuyển hướng này phù hợp với cơ cấu sản xuất và lợi thế cạnh tranh của Đà Nẵng. Thị trường Mỹ và Châu Á là những thị trường xuất khẩu về hàng may mặc, giày dép, Thủy sản và hàng nông sản. Đây cũng là những thị trường mà Việt Nam đang cải thiện và mở rộng quan hệ hợp tác thông qua hàng loạt những hiệp định song phương và đa phương như: Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định CEPT, Sáng kiến chung Việt - Nhật…. Dự tính đến năm 2005 Việt Nam sẽ chính thức gia nhập WTO, hạn ngạch về các mặt hàng dệt may sẽ kết thúc và mở ra thị trường mới
cho các doanh nghiệp ngành dệt may, giày da. Nhật Bản là thị trường dệt may rất ổn định và không theo mùa. Mỹ cũng là một thị trường lớn về hàng dệt may và thủy sản. Đặc biệt, khi hành lang kinh tế Đông tây hoàn thành và các dự án đường bộ, đường sắt xuyên Á hoàn thành sẽ thúc đẩy thương mại giữa các nước trong khu vực. Thêm vào đó, nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hóa và khu vực hoá, thị trường các nước ASEAN và Hoa Kỳ sẽ là những thị trường chính của Việt Nam về thương mại và vận tải.
❖Ổn định thị trường giá cả vận chuyển:
Tình trạng cạnh tranh tự do giữa các công ty giao nhận vận tải với nhau, giữa công ty giao nhận với các hãng vận chuyển và giữa các doanh nghiệp khai thác cảng dẫn đến tình trạng không thể quản lý được giá cả. Vì lợi nhuận của riêng mình, các công ty không thể có những giải pháp chung để khắc phục tình trạng này. Đây cũng chính là một trong những nhân tố quyết định làm cho sức cạnh tranh của các công ty trong nước so với các công ty nước ngoài.
Vì vậy, để ổn định được thị trường giá cả, cần phải có sự cải thiện mối quan hệ giữa các công ty giao nhận và giữa các công ty giao nhận với các hãng vận chuyển để có thể có một chính sách giá cả thích hợp, tăng sức cạnh tranh và không làm rối loạn thị trường trong nước khi các hãng tranh nhau giảm giá cước. Cụ thể:
- Các hãng tàu nên có chính sách ưu đãi về giá cho các doanh nghiệp trong nước
để tăng sức cạnh tranh. Chính sách một giá cho tất cả các công ty giao nhận.
- Các doanh nghiệp giao nhận cần phải nâng cao chất lượng gom hàng lẽ, tạo nguồn hàng ổn định cho các hãng vận chuyển.
- Các doanh nghiệp giao nhận phải phối hợp với nhau để tận dụng thế mạnh của đại lý mình tại nước ngoài. Tổ chức gom hàng đóng chung trong một container để gởi hàng suốt, không phải chuyển tải tại các cảng nhằm giảm chi phí và thời gian, cung cấp giá thành tốt nhất cho khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh.
- Các công ty cũng nên giảm chi phí điều hành, chi phí gián tiếp… để giảm giá thành vận chuyển cũng như các dịch vụ khác cho khách hàng của mình.
- Luôn cập nhật thông tin về thị trường vận tải để có thể cung cấp thông tin biến động giá cả trên thị trường cho nhau một cách kịp thời. Từ đó có sự điều chỉnh chính sách giá cả cho phù hợp.
❖Đẩy mạnh hình thức vận chuyển đa phương thức.
- Tạo mối liên kết với nhiều hãng tàu, công ty giao nhận ở nhiều nước trên khắp thế giới: Với mạng lưới đại lý rộng khắp thế giới, công ty dễ dàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như vận chuyển hàng hóa đi khắp nơi trên thế giới. Tạo được sự liên tục trong hành trình vận chuyển mà không phải mất thời gian chờ đợi khi phải chuyển hàng tại một nước mà công ty không có đại lý tại đó.
- Thiết kế luồng vận chuyển tùy theo yêu cầu của từng lô hàng: Việc thiết kế luồng vận chuyển tuỳ thuộc vào các yếu tố: thời gian vận chuyển, giá cước, kích cở lô hàng, địa điểm vận chuyển, cơ sở hạ tầng ở từng điểm chuyển tải…. Các công ty giao nhận vận chuyển sẽ thiết kế tuyến đường vừa thoả mãn những yêu cầu trên vừa tận dụng được ưu điểm của từng loại hình vận chuyển. Nhìn chung, việc lựa chọn tuyến đường vận tải thường phụ thuộc vào ưu thế của từng đại lý của các công ty ở nước ngoài và mức độ thường xuyên của các tuyến đường mà các công ty sẽ thiết kế cho phù hợp.
- Phối hợp nhịp nhàng giữa các mắt xích trong toàn bộ quá trình vận chuyển: Mỗi một công đoạn chuyển tải là một mắt xích trong toàn bộ quá trình vận chuyển. Tại các mắt xích, công tác tổ chức giao nhận có vai trò quyết định đến hiệu quả vận tải. Dòng lưu thông hàng hóa qua các công đoạn sẽ gặp nhau tại các mắt xích. Sự gián đoạn giữa các công đoạn hay tại mỗi mắt xích sẽ làm gián đoạn toàn bộ quá trình lưu thông hàng hóa. Vì vậy, các công ty giao nhận phải thiết kế luồng vận chuyển sao cho phù hợp với điều kiện của công ty mình. Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình vận chuyển, chuẩn bị tốt mọi công tác phục vụ cho việc chuyển tải tại mỗi địa điểm để quá trình vận chuyển không bị gián đoạn tại bất kỳ công đoạn nào. Giảm thiểu chi phí cũng như thời gian chờ đợi tại mỗi địa điểm chuyển tải.
- Tổ chức thực hiện tốt tại các điểm chuyển tải: Việc tổ chức thực hiện tốt và phối hợp chặc chẽ giữa các mắt xích trong toàn bộ quá trình vận chuyển là điều hết
sức quan trọng. Các công ty giao nhận phải đưa ra được những biện pháp giải quyết trong những trường hợp có vấn đề vướng mắc, tổ chức kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ được ủy thác. Vì vậy cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mỗi đại lý trong toàn bộ quá trình vận chuyển.
4. Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
❖ Đầu tư cho hệ thống đóng gói, phân loại bao bì, dán nhãn hiệu
Sự phân công lao động giữa doanh nghiệp sản xuất và công ty giao nhận trong việc thực hiện các dịch vụ này, một mặt giúp cho nhà sản xuất giải quyết những vấn đề về kho bãi, khắc phục những sai sót và giảm chi phí khi đóng gói, phân loại và dán nhãn bao bì sản phẩm, giảm sức nặng về tài chính khi phải đầu tư thiết bị để thực hiện những công việc trên. Ngược lại, các công ty giao nhận sẽ chuyên môn hoá sâu để thực hiện những dịch vụ trên, tăng doanh thu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong doanh nghiệp.
Vì vậy, các công ty giao nhận cần phải đầu tư thiết bị máy móc, chuyên môn hoá trong công tác đóng gói, phân loại và dán nhãn hiệu bao bì hàng hóa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty có thể ký hợp đồng với các công ty sản xuất dưới hình thức ngắn hạn hay dài hạn thực hiện dịch vụ đóng gói phù hợp với kích cở, trọng lượng hàng hóa, đăng ký mã hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo thuận lợi trong việc xếp dỡ, vận chuyển và khai báo hải quan.
❖ Qui hoạch hệ thống kho đáp ứng nhu cầu thị trường
Hệ thống kho phải được qui hoạch để đáp ứng từng loại hàng thích hợp bao gồm:
- Kho dùng để chứa hàng rời, hàng bao có khối lượng lớn.
- Kho chuyên dụng như kho lạnh, kho chứa hàng thực phẩm tươi sống vì đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố Đà Nẵng.
- Kho chứa hàng công nghệ phẩm có giá trị cao như hàng điện tử, sản phẩm cơ khí chính xác, thiết bị đồng bộ. Kho này phải có các kệ nhiều tầng để tận dụng tối đa diện tích.
- Kho ngoại quan dùng để chứa những mặt hàng chưa hoàn tất thủ tục thông quan, giúp cho quá trình sản xuất và phân phối được liên tục. Đây là một trong những kho quan trọng nhất và không thể thiếu của hoạt động Logistics.
Trong các kho phải trang bị các thiết bị xếp dỡ như xe nâng, thiết bị đóng kiện và tháo dỡ, Thiết bị ghi ký mã hiệu phù hợp tiêu chuẩn quốc tế …. Hệ thống kho phải luôn khô ráo và thuận tiện cho việc vận chuyển đi lại cảng.
5. Đẩy mạnh công tác marketing
❖ Quảng bá hình ảnh của công ty
Các công ty có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để quảng bá hình ảnh công ty: gởi thư/email trực tiếp đến khách hàng, cung cấp đầy đủ thông tin trên trang web của công ty, quà tặng lưu niệm có hình ảnh công ty, tham gia các hội chợ triển lãm, tài trợ cho các chương trình thi đấu hay chương trình nhân đạo…
Các công ty cần phải cải tổ lại trang web của công ty mình sao cho mọi người đều có thể tìm được những thông tin mà họ cần tìm. Trang web nên có ít nhất hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh để mọi người dễ dàng xem thông tin. Luôn cập nhật những thông tin mới cũng như tình trạng hàng hóa để khách hàng có thể theo dõi được lịch trình của lô hàng mình đang đi.
Ngoài ra, để có thể quảng bá hình ảnh của công ty các công ty cần phải:
- Thường xuyên tiếp xúc bằng điện thoại hay trực tiếp với những khách hàng mục tiêu. Điều này sẽ giúp công ty có thể nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng và những thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Cải tiến phong cách làm việc: thái độ ân cần, lịch sự, thủ tục nhanh chóng.
- Khuyến khích khách hàng đến với công ty: trích hoa hồng, chiết khấu đối với những lô hàng có giá trị lớn, tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ tết.
- Tham gia các hội chợ chuyên ngành trong và ngoài nước.
- Thông qua các trung tâm xúc tiến thương mại để tìm hiểu thị trường nước ngoài và đặt quan hệ hợp tác với các công ty trên thế giới.
❖ Thiết lập các văn phòng đại diện, chi nhánh tại các nước
Việc thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh ở nước ngoài là một điều tất yếu khi doanh nghiệp đã phát triển đủ mạnh và muốn mở rộng thị trường. Thông qua
những văn phòng này, doanh nghiệp có thể trực tiếp tìm kiếm khách hàng tại các nước và thực hiện các dịch vụ của mình mà không cần thông qua các đại lý tại các nước sở tại. Như vậy, doanh nghiệp có thể kiểm soát được quá trình làm hàng, giảm thiểu những rủi ro xảy ra đối với hàng hóa. Doanh nghiệp còn có thể tiết kiệm được chi phí, tăng doanh số, đem lợi nhuận cao.
Các công ty nên chú ý đến việc thiết lập văn phòng của công ty tại những thị trường mục tiêu theo định hướng xuất khẩu trong tương lai như: Nhật Bản, Mỹ, các nước ASEAN, Trung Quốc, Hồng Kông. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải:
- Có một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, am hiểu các điều luật quốc tế cũng như luật pháp tại nước sở tại.
- Có mối quan hệ hợp tác rộng rãi với các hãng tàu trên thế giới.
- Cân nhắc chi phí cũng như những lợi ích giữa việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh với những chi phí trả cho đại lý nước ngoài.
❖ Thay đổi nếp suy nghĩ của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Giữ mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa công ty với khách hàng: thông qua những cuộc trao đổi với khách hàng, các công ty có thể tư vấn cho khách hàng những luật lệ cũng như những qui định về xuất khẩu hàng hóa, những điều kiện thương mại (Incoterms) trong mua bán, tránh những thiệt hại đáng tiếc do không hiểu biết luật lệ gây ra.
- Là cầu nối thương mại giữa các công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, cung cấp thông tin hay tổ chức tiếp xúc cho người mua và người bán trong cùng ngành hàng gặp nhau. Từ đó có thể giành quyền vận tải về mình.
- Hợp lý hoá việc vận chuyển hai chiều giữa xuất và nhập khẩu: Các công ty cần phải cân đối trong việc khai thác hàng xuất và hàng nhập để tránh hiện tượng thiếu container rỗng để xuất hàng như hiện nay. Phải thường xuyên giữ liên lạc với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu như may mặc, giày dép, thủy sản để có thể chào dịch vụ đúng thời điểm. Vì các công ty muốn sản xuất gia công phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài và sản xuất hàng hóa xuất đi. Như thế công ty có thể cân đối được lượng hàng xuất và nhập.
- Xây dựng mối liên kết theo chiều ngang giữa các công ty trong cùng ngành: các hãng tàu trong nước có thể liên kết để sử dụng hệ thống các đại lý nước ngoài của các công ty giao nhận, nhờ đó các hãng tàu Việt Nam có thể mở rộng phạm vi hoạt động mà không phải tốn thêm nhiều chi phí. Ngược lại, các công ty giao nhận sẽ là đầu mối trung gian gom hàng và nhận được những ưu đãi về giá cước, lưu chỗ để phục vụ tốt hơn cho khách hàng của mình, nhất là vào mùa cao điểm.
- Tạo miền tin trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng: cần phải giữ đúng lịch trình và thời gian giao hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra do việc chuyển đổi phương tiện hay chưa đủ hàng khi đã đến thời gian khởi hành thì vẫn phải giữ đúng lịch trình dù cho chi phí cao dẫn đến lỗ.
Giải pháp 4: Hình thành và phát triển dịch vụ Logistics.
Để hình thành và phát triển dịch vụ Logistics trong giao nhận vận tải, ngoài những giải pháp như: nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị và đội tàu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, mở rộng và phát triển dịch vụ giao nhận vận tải … như đã trình bày trong những giải pháp trên, các công ty giao nhận vận chuyển còn phải:
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất và công ty giao nhận vận chuyển bằng một hợp đồng để các công ty giao nhận có thể thực hiện việc giao nhận hàng đúng thời gian cũng như tiến độ sản suất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Luôn theo dõi sát tiến độ sản xuất và tiến trình vận chuyển hàng hóa, giảm thời gian chờ trong quá trình vận chuyển, thời gian xử lý trong các khâu đóng gói, phân loại, dán nhãn… để luôn đảm bảo mức tồn kho an toàn với chi phí tối ưu.
3. Chuyên môn hóa công việc, đưa ra tiêu chuẩn trong thao tác, định mức thời gian để thực hiện từng công việc cụ thể. Kiểm tra chất lượng toàn bộ qui trình công việc, đặc biệt là các nhân viên làm công tác giao nhận.
4. Liên kết chặt chẽ với các hãng tàu và các hãng bảo hiểm để có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng với chi phí tối ưu nhất. Ngược lại, công ty cũng phải tạo ra một nguồn hàng ổn định để có thể có được những ưu đãi tốt nhất từ hãng tàu và các công ty bảo hiểm.