Ruột rối bời bời | 547 | Ngôn ngữ tác giả | ||
92 | Sầu dài ngày ngắn | 1796 | Ngôn ngữ tác giả | |
93 | Tan cửa nát nhà | 704 | Ngôn ngữ Thuý Kiều | |
94 | Thất cơ lỡ vận | 2960 | Ngôn ngữ của người dân vùng Tiền Đường | |
95 | Thỏ bạc ác vàng | 1269 | Ngôn ngữ tác giả | |
96 | Thở ngắn than dài | 1503, 3130 | Ngôn ngữ tác giả | |
97 | Thuận phong một lá | 1626 | Ngôn ngữ tác giả | |
98 | Thủy chung như nhất | 352 | Ngôn ngữ Thuý Kiều | |
99 | Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa | 2096 | Ngôn ngữ Tú bà | |
100 | Tình sâu nghĩa nặng | 1263, 1966 | Ngôn ngữ tác giả | |
101 | Tình xưa nghĩa cũ | 3147 | Ngôn ngữ tác giả | |
102 | Tính gần tính xa | 2086 | Ngôn ngữ tác giả | |
103 | Trẻ người non dạ | 336 | Ngôn ngữ tác giả | |
104 | Trong ấm ngoài êm | 1506 | Ngôn ngữ Thuý Kiều | |
105 | Trốn chúa lộn chồng | 1730 | Ngôn ngữ Hoạn thư | |
106 | Trời cao bể rộng | 2215 | Ngôn ngữ tác giả | |
107 | Trời cao sông rộng | 2628 | Ngôn ngữ tác giả | |
108 | Trời quang mây tạnh | 2063 | Ngôn ngữ tác giả | |
109 | Trướng rủ màn che | 2877 | Ngôn ngữ tác giả | |
110 | Vinh hoa phú quí | 2287 | Ngôn ngữ tác giả | |
111 | Xấu chàng hổ ai | 1610 | Ngôn ngữ Hoạn thư | |
112 | Xứng đôi vừa lứa | 3134 | Ngôn ngữ tác giả | |
113 | Ý hợp tâm đầu | 2205 | Ngôn ngữ tác giả |
Có thể bạn quan tâm!
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 30
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 31
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 32
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 34
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
Phụ lục 5
TỪ CỔ, TỪ ĐỊA PHƯƠNG XỨ NGHỆ TRONG TRUYỆN KIỀU
(Khảo sát qua bản Truyện Thuý Kiều do Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim hiệu khảo)
Từ | Nghĩa | Câu thơ | Ghi chú | |
1 | Ả | Cô, chị | Đầu lòng hai ả Tố Nga. (15) Dâng thư đã thẹn nàng Oanh, Lại thu ả Lý bán mình hay sao. (671 – 672) | X |
2 | Áy | Vùng đất xấu, cỏ vàng, cỏ xấu | Một vùng cỏ áy bóng tà (97) | |
3 | Âu | Chấp nhận Lo lắng, băn khoăn Có lẽ, dễ thường | Âu đành quả kiếp nhân duyên (201) Càng âu duyên mới, càng dào tình xưa. (2846) Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây (282) | |
4 | Bằn bặt | Mê man, bất tỉnh | Nàng thì bằn bặt giấc tiên, Mụ thì cầm cập, mặt nhìn hồn bay. (989 – 990) | |
5 | Bẻ bai | Chê bai, hổ thẹn | Bẻ bai, rủ rỉ tiếng tơ, Trầm bay nhạt khói, gió đưa lay rèm. (2851 – 2852) | |
6 | Bốc | Tăng nhanh, có khi hơi quá đáng | Thúc sinh quen thói bốc rời (1303) | |
7 | Căn | Căn vặn, gạn hỏi | Tóc tơ căn vặn tấc lòng Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương. (451 – 52) | |
8 | Cò kè | Trả giá, trả treo | Cò kè bớt một thêm hai (647) | |
9 | Cồn | Mô đất thấp | Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. (1036) | X |
10 | Cui | Cúi, cúi đầu | Sượng sùng giữ ý rụt rè, Kẻ nhìn rò mặt người e cui đầu. (321 – 322) | X |
11 | Cứ | Khoảng được lấy làm chuẩn, chiếu theo mà làm | Cứ trông mộng triệu mà suy. (233) Một là lại cứ lầu xanh phó về. (1420) | |
12 | Cữ | Còn đọc là cự, chỉ mốc thời gian, 7 ngày 1 cữ, 10 ngày 1 tuần | Não người cữ gió tuần mưa. Một ngày nặng gánh tương tư một ngày (562 – 563) | |
13 | Cha | Tiếng chửi | Chém cha cái số đào hoa Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi. (2151 – 2152) | X |
14 | Chan | Đầy, nhiều | Nàng càng giọt ngọc như chan Nỗi lòng luống những bang hoàng niềm tây. (1759 – 1760) | |
15 | Chan | Mênh mông, nhiều | Còn nhiều ân ái chan chan, |
chan | Hay gì vầy cái hoa tàn mà chơi. (3163 – 3164) | |||
16 | Chắc | Đã chắc chi | Đến bây giờ mới tới đây Mà lòng đã chắc những ngày một hai. (2281 – 2282) | |
17 | Chăng nhe | Phải không? | Bậc mây dón bước ngọn tường, Phải người hôm nọ rò ràng, chăng nhe? (319 – 320) | X |
18 | Chắp | Chắp nhặt (gom từ nhiều nơi lại) | Lời quê chắp nhặt dông dài Mua vui cũng được mội vài trống canh. (3253 – 3254) | X |
19 | Chầy | Chậm | Đêm thu, một khắc một chầy, Bâng khuâng như tỉnh, như say một mình. (803 – 804) | |
20 | Chốc | Khoảng thời gian ngắn | Chốc đà mười mấy năm trời Còn ra khi đã da mồi tóc sương (2239 - 2240) | |
21 | Chồn | Mỏi, mỏi mệt | Rằng: từ ngẫu nhĩ gặp nhau, Thầm trông, trộm nhớ, bấy lâu đã chồn. (323 – 324) | X |
22 | Chi | Gì, nào | Ra tuồng trên bộc, trong dâu Thì con người ấy ai cầu làm chi! (Câu 0507 – 0508) | |
23 | Chỉn | Chỉ là | Chập chờn cơn tỉnh cơn mê, Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn. (165 – 166) | |
24 | Chiền chiền | Rò ràng, rành rành | Hai bên giáp mặt chiền chiền Muốn nhìn mà chẳng dám nhìn, lạ thay. (1697 – 1698) | |
25 | Chưn | Cái chân | Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chưn theo một vài thằng con con. (137 – 138) Phòng khi nước đã đến chưn, Dao này thì liệu với thân sau này. (801 – 802) | X |
26 | Dàm (Giàm) | Cái bẫy, cái dụng cụ bắt cá. | Điều đâu ai buộc ai làm Này ai đan dập, giật dàm bỗng dưng? (585 – 586). | X |
27 | Dan | Nắm tay nhau | Tà tà bóng ngả về tay, Chị em thơ thẩn, dan tay ra về. (51 – 52) | |
28 | Dãi dề | Trò chuyện thân mật | Hàn huyên chưa kịp dãi dề, Sai nha bỗng thấy bốn bề xôn xao. |
(575 – 576) | ||||
29 | Dàu dàu | Buồn bã | Trời hôm, mây kéo tối rầm, Dàu dàu ngọn cỏ, đầm đầm cành sương. (783 – 784) | |
30 | Dặt dìu | Nâng lên đặt xuống, Cách này cách nọ. | Mặn nồng một vẻ một ưa, Bằng lòng khách mới tuỳ cơ dặt dìu. (641 – 642) | X |
31 | Dằng dặc | Thời gian dài | Gọi là trả chút nghĩa người, Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên. (2785 – 2786) | |
32 | Dặng | Tiếng hát | Cách hoa, sẽ dặng tiếng vàng, Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trông. (379 – 380) | |
33 | Dẫy | Đẩy lên, đầy lên | Mấy lần cửa đóng then cài Dẫy thềm hoa rụng biết người ở đâu? (271 – 72) | |
34 | Dậy dàng | Nối tiếng khắp nơi | Tiếng gà xao xác gáy mau, Tiếng người đâu đã mái sau dậy dàng. (1123 1124) | |
35 | Dẽ | Xin | Thưa rằng: Đừng lấy làm chơi, Dẽ cho thưa hết một lời đã nao. (501 – 502). | |
36 | Dẽ dàng | Trớ trêu | Dẽ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều. (2361 – 2362) | |
37 | Dò | Tìm kiếm | Trăm năm tính cuộc vuông tròn, Phải dò cho đến ngọn nguồn lạch sông (1331 - 32) | X |
38 | Dón | Di chuyển nhẹ Ít | Bậc mây dón bước ngọn tường, Phải người hôm nọ rò ràng, chăng nhe? (319 – 320) Dón chừng đứng núp độ lâu nửa giờ. (1996) | X |
39 | Dông | Dông dài, dông chơi | Lời quê chắp nhặt dông dài (3253) | X |
40 | Dơ | Xấu hổ | Giọt riêng tầm tã tuôn mưa, Phần căm nỗi khách, phần dơ nỗi mình. (851 – 52) | |
41 | Dời | Rời đi | Bâng khuâng nhớ cảnh nhớ người, Nhớ nơi kỳ ngộ vội dời chân đi (259 – 60) | X |
42 | Dớp | Gấp, Gấp gáp | Mối rằng: Đáng giá nghìn vàng, Dớp nhà, nhờ lượng người thương dám nài (645 – 646) | X |
43 | Dín | E lệ | Ngại ngùng dín gió e sương, Ngừng hoa bong then, trông gương mặt |
dày. (635 – 636) | ||||
44 | Dức | Mắng chưởi | Bất tình nổi trận mây mưa, Dức rằng những giống bơ thờ quen thân (1727 - 28) | X |
45 | Dường | Cái rường, cái xà nhà | Dường cao rút ngược dây oan Dẫu là đá cũng nát gan, lọ người. (593 - 594) | |
46 | Đà | Đã | Nẻo xa mới tỏ mặt người, Khách đà xuống ngựa, tới nơi tự tình. (141 – 142) | X |
47 | Đàn | Thổi lất phất | Mành tương phân phất gió đàn. (255) | |
48 | Đãi đằng | Dãi dầu, qua lại | Thế mà im chẳng đãi đằng, Chào mời vui vẻ, nói năng dịu dàng. (2011 – 2012) | |
49 | Đẫy đà | Béo tốt | Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao! (924) | X |
50 | Đầm | Đầm đầm: nhiều | Dàu dàu ngọn cỏ, đầm đầm cành sương (785) | |
51 | Điệu | Dáng vẻ Bắt ép đưa đi | Nét buồn như cúc, điệu buồn như mai. (638) Hăm hăm áp điệu một hơi lại nhà. (1134) | |
52 | Đè nẻo | Lần theo, theo lối mà đi | Nghề riêng nhớ ít tưởng nhiều, Xăm xăm đè nẻo Lam kiều lần sang. (265 – 266) | |
53 | Đeo đai | Quyến luyến không rời, quyến mãi | Bóng nga thấp thoáng dưới mành, Trông nàng, chàng cũng ra tình đeo đai. (1062 – 1063) | |
54 | Đòi | Gọi đến, Nhiều | Sảnh đường mảng tiếng đòi con lên hầu. (1718) Nghĩ đòi cơn lại sụt sùi đòi cơn. (222) | X |
55 | Đống | Đụn đất cao | Ngổn ngang gò đống kéo lên. (49) | X |
56 | Đứt gánh | Công việc không thành | Giữa đường đứt gánh tương tư. (725) | |
57 | E | Hơi sợ E lệ | Tình trong như đã mặt ngoài còn e. (165) Hai kiều e lệ nép vào dưới hoa. (146) | X |
58 | Gàn quải | Trăn trở | Ông tơ gàn quải chi nhau, Chưa vui sum họp đã sầu chia phôi. (549 – 550) | |
59 | Gạn | Lóng đục lấy trong | Dừng chân, gạn chút niềm tây gọi là.(316) | X |
60 | Giã | Chia tay | Giã chàng nàng mới kịp dời song sa. (438) | |
61 | Giạm (Dàm) | Nói ướm trước, dò ý tứ | Ngảnh đi chợt nói chợt cười. Cáo say, chàng đã giạm bày lảng ra. (1841 – 1841) | X |
62 | Giấn | Dính dáng đến | Chút thân liễu yếu thơ đào, Dớp nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươi. (897 – 989) |
Ghé | Nhìn theo | Bóng tà như giục cơn buồn, Người đà lên ngựa, khách chon ghé theo. | X | |
64 | Gót | Cúi (cúi đầu) | Lặng nghe thấm thía gót đầu, Thưa rằng: ai có muốn đâu thế này. (1021 – 1022) | |
65 | Gượng | Hơi ép | Vui là vui gượng kẻo là. Ai tri âm đó, mặn mà với ai. (1247 – 1248) | X |
66 | Khôn | Khó | Một mình khôn biết làm sao, Dặm rừng bước thấp bước cao hãi hùng. (1128 -1129) | X |
67 | Han | Hỏi thăm | Trước xe lơi lả han chào. Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi. (925 – 26) | |
68 | Hao | Bớt, mất dần Tin tức, âm hao | Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao. Mặt tơ tưởng mặt long ngao ngán lòng. (251 – 252) | X |
69 | Héo dòn | Héo lắm | Ruột tằm ngày một héo dòn, Tuyết sương ngày một hao mòn mình ve. (2833 – 2834) | |
70 | Hiếm | Hiếm gì, không thiếu | Nổi danh tài sắc một thì, Xôn xao ngoài cửa, hiếm gì yến oanh. (63 – 64) | |
71 | Hòng | Muốn | Quá thương chút ngĩa đèo bòng Nghìn vàng thân ấy dễ hòng bỏ sao. (2803 – 2804) | X |
72 | Khắc | Cái khấc để phân chia thời gian | Đêm thu khắc lậu canh tàn. Gió cây trút lá, trăng ngàn ngậm sương. (1119 – 1120) Xiết bao kể nỗi thảm sầu, Khắc canh đã giục nam lâu mấy hồi. (777 -778) | |
73 | Khen khao | Khen ngợi | Tình riêng chàng lại nói sòng, Một nhà ai cũng lạ lung khen khao. (3217 – 3218) | |
74 | Lãng đãng | Thấp thoáng | Sương in mặt, tuyết pha thân Sen vàng lãng đãng khi gần khi xa. (189 – 190) | |
75 | Lận | Lừa lọc, gian xảo | Sẵn thây vô chủ bên sông, Đem vào để đó, lận song ai hay. (1649 – 1650) | |
76 | Lâng lâng | Nhẹ nhòm, thư thái Không quan tâm | Thửa công đức ấy ai bằng, Túc khiên đã rửa, lâng lâng sạch rồi. (2687 – 2688) | X |
77 | Lẻn | Lách mình vào một chỗ nào đó một cách lén lút | Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng, Băng mình lẻn trước đài trang tự tình. (535 – 536) | X |
Tường đông lay động bóng cành, Dẫy song đã thấy Sở Khanh lẻn vào. (1093 – 1094) | ||||
78 | Lề | Đã thành nếp, quen thói | Chung lưng mở một ngôi hàng, Quanh năm buôn phấn bán hương đã lề. (813 – 814) | X |
79 | Liếc | Ngó, xem | Nàng rằng: trộm liếc dung quang, Chẳng sân ngọc bội, cũng phường kim môn. (409 – 410) | X |
80 | Liếng | Vốn làm ăn buôn bán | Màu hồ đã mất đi rồi, Thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma. (969 – 70) | |
81 | Lọ | Huống hồ | Dường cao rutrs ngược dây oan, Dẫu là đá cũng nát gan, lọ người. (593 – 594) | X |
82 | Mảng | Nghe | Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng, Băng mình lẻn trước đài trang tự tình. (536 – 537) | X |
83 | Màu hồ | Nước hồ phết lên các tấm vải mới dệt cho đẹp | Màu hồ đã mất đi rồi, Thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma. (969 – 970) | |
84 | Mặt mo | Lời chửi | Còn đương suy nghĩ trước sau. Mặt mo đã thấy ở đâu dẫn vào. (1169 – 1170) | X |
85 | Mầng | Mừng vui | Tần ngần dạo bước lầu trang, Một đoàn mầng thọ ngoại hương mới về. (573 – 574) | |
86 | Min | Tiếng người trên tự xưng: Ta, tao. | Này này sự đã quả nhiên, Thôi đà cướp sống chồng min đi rồi. (963 – 964) | X |
87 | Mòng | - Chốc mòng (biến âm của từ Chúc vọng): Trông mong | Nước non cách mấy buồng thêu, Những là trộm nhớ thầm yêu chốc mồng. (157 – 158) | |
88 | Mùi | Màu, màu sắc | Tuyết in sắc, ngựa câu dòn Cỏ pha mùi áo, nhuộm non da trời. (139 – 140) | X |
89 | Nao nao | Hơi cong | Nao nao dòng nước uống quanh, Dịp cầu nho nhỏ, cuối ghềnh bắc ngang. (56 – 57) | |
90 | Não nùng | Cảm động | Lọt tai nghe suốt năm cung, Tiếng nào, là chẳng não nùng xôn xao. (3205 – 3206) | |
91 | Nhiệm (Nhẹm) | Sẵn, giấu kín | Cạn lời khách mới thưa rằng: Buộc chưn thôi cũng xích thằng nhiệm trao. (903 – 904) | X |
92 | Nẻo | Khi | Nàng dù quyết chẳng thuận tình, Trái lời nẻo trước, luỵ mình đến sau. | X |
(2111 – 2112) | ||||
93 | Nêm | Chêm vào cho chặt | Dập dìu tài tử giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. (47 – 48) | |
94 | Ngã giá | Đồng ý với giá tiền đưa ra | Cò kè bớt một thêm hai, Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm. (647 – 648) | |
95 | Ngảnh | Quay mặt đi | Ngảnh đi chợt nói chợt cười. Cáo say, chàng đã giạm bày lảng ra. (1841 – 1841) | |
96 | Nghỉ | Nó, hắn, ông ấy | Có nhà viên ngoại họ Vương Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung. (11 - 12) | X |
97 | Ngứa (nghề) | Cảm thấy bị kích thích không chịu được | Cớ sao chịu tốt một bề, Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao. (975 – 976) | |
98 | Nhác | Thoáng trông thấy | Bóng hồng nhác thấy nẻo xa. Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai. (161 – 162) | |
99 | Nhặt | Mau, chóng | Nhặt thưa gương dọi đầu cành. Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu. (433 – 434) | |
100 | Níp | Cái nắp | Giác Duyên từ tiết giã nàng, Đeo bầu, quảy níp, rộng đường vân du. (2649 – 2650) | X |
101 | Nực | Buồn cười | Vân rằng: Chị cũng nực cười, Khéo dư nước mắt, khóc người đời xưa. (105 – 106) | X |
102 | Nường | Nàng (cô gái) | Mượn người, thuê kiệu, rước nường, Bạc đem mặc bạc, kiếm đường cho xa. (2143 – 2144) | |
103 | E ấp | Do dự, trù trừ | Những là e ấp dùng dằng, Rút dây, sợ nữa động rừng, lại thôi. (1579 – 1580) | |
104 | Rày | Này, bữa ni | Những là rày ước mai ao, Mười lăm năm ấy, biết bao nhiêu tình. (3069 – 3070) | |
105 | Rắp | Toan tính, định Rắp ranh (láy) | Rắp mong treo ấn từ quan. (2939) Mưu cao vốn đã rắp ranh những ngày. (1612) | |
106 | Rén chiềng | Thông thả trình thưa | Lạy thôi nàng lại rén chiềng, Nhờ cha trả được nghĩa chàng cho xuôi. (773 – 774) | |
107 | Rốn | Cố nán lại | Chập chờn cơn tỉnh cơn mê, Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn. (165 – 166) | |
108 | Rốt | Cuối cùng | Một trai con thứ rốt lòng, | X |