Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 33


91

Ruột rối bời bời

547

Ngôn ngữ tác giả


92

Sầu dài ngày ngắn

1796

Ngôn ngữ tác giả


93

Tan cửa nát nhà

704

Ngôn ngữ Thuý Kiều


94

Thất cơ lỡ vận

2960

Ngôn ngữ của người dân vùng Tiền Đường


95

Thỏ bạc ác vàng

1269

Ngôn ngữ tác giả


96

Thở ngắn than dài

1503, 3130

Ngôn ngữ tác giả


97

Thuận phong một lá

1626

Ngôn ngữ tác giả


98

Thủy chung như nhất

352

Ngôn ngữ Thuý Kiều


99

Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn

xa

2096

Ngôn ngữ Tú bà


100

Tình sâu nghĩa nặng

1263, 1966

Ngôn ngữ tác giả


101

Tình xưa nghĩa cũ

3147

Ngôn ngữ tác giả


102

Tính gần tính xa

2086

Ngôn ngữ tác giả


103

Trẻ người non dạ

336

Ngôn ngữ tác giả


104

Trong ấm ngoài êm

1506

Ngôn ngữ Thuý Kiều


105

Trốn chúa lộn chồng

1730

Ngôn ngữ Hoạn thư


106

Trời cao bể rộng

2215

Ngôn ngữ tác giả


107

Trời cao sông rộng

2628

Ngôn ngữ tác giả


108

Trời quang mây tạnh

2063

Ngôn ngữ tác giả


109

Trướng rủ màn che

2877

Ngôn ngữ tác giả


110

Vinh hoa phú quí

2287

Ngôn ngữ tác giả


111

Xấu chàng hổ ai

1610

Ngôn ngữ Hoạn thư


112

Xứng đôi vừa lứa

3134

Ngôn ngữ tác giả


113

Ý hợp tâm đầu

2205

Ngôn ngữ tác giả


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 33


Phụ lục 5

TỪ CỔ, TỪ ĐỊA PHƯƠNG XỨ NGHỆ TRONG TRUYỆN KIỀU

(Khảo sát qua bản Truyện Thuý Kiều do Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim hiệu khảo)


Stt

Từ

Nghĩa

Câu thơ

Ghi chú


1



Cô, chị

Đầu lòng hai ả Tố Nga. (15) Dâng thư đã thẹn nàng Oanh, Lại thu ả Lý bán mình hay sao.

(671 – 672)


X

2

Áy

Vùng đất xấu, cỏ

vàng, cỏ xấu

Một vùng cỏ áy bóng tà (97)



3


Âu

Chấp nhận

Lo lắng, băn khoăn


Có lẽ, dễ thường

Âu đành quả kiếp nhân duyên (201) Càng âu duyên mới, càng dào tình xưa. (2846)

Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây (282)



4


Bằn bặt


Mê man, bất tỉnh

Nàng thì bằn bặt giấc tiên,

Mụ thì cầm cập, mặt nhìn hồn bay. (989 – 990)



5


Bẻ bai


Chê bai, hổ thẹn

Bẻ bai, rủ rỉ tiếng tơ,

Trầm bay nhạt khói, gió đưa lay rèm.

(2851 – 2852)


6

Bốc

Tăng nhanh, có khi

hơi quá đáng

Thúc sinh quen thói bốc rời (1303)



7


Căn


Căn vặn, gạn hỏi

Tóc tơ căn vặn tấc lòng

Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

(451 – 52)


8

Cò kè

Trả giá, trả treo

Cò kè bớt một thêm hai (647)


9

Cồn

Mô đất thấp

Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. (1036)

X


10


Cui


Cúi, cúi đầu

Sượng sùng giữ ý rụt rè,

Kẻ nhìn rò mặt người e cui đầu. (321 – 322)


X


11


Cứ

Khoảng được lấy

làm chuẩn, chiếu theo mà làm

Cứ trông mộng triệu mà suy. (233) Một là lại cứ lầu xanh phó về. (1420)



12


Cữ

Còn đọc là cự, chỉ mốc thời gian, 7 ngày 1 cữ, 10 ngày

1 tuần

Não người cữ gió tuần mưa.

Một ngày nặng gánh tương tư một ngày (562 – 563)



13


Cha


Tiếng chửi

Chém cha cái số đào hoa

Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.

(2151 – 2152)


X


14


Chan


Đầy, nhiều

Nàng càng giọt ngọc như chan

Nỗi lòng luống những bang hoàng niềm tây. (1759 – 1760)


15

Chan

Mênh mông, nhiều

Còn nhiều ân ái chan chan,




chan


Hay gì vầy cái hoa tàn mà chơi.

(3163 – 3164)



16


Chắc


Đã chắc chi

Đến bây giờ mới tới đây

Mà lòng đã chắc những ngày một hai. (2281 – 2282)



17

Chăng

nhe


Phải không?

Bậc mây dón bước ngọn tường,

Phải người hôm nọ rò ràng, chăng nhe?

(319 – 320)


X


18


Chắp

Chắp nhặt (gom từ nhiều nơi lại)

Lời quê chắp nhặt dông dài

Mua vui cũng được mội vài trống canh. (3253 – 3254)


X


19


Chầy


Chậm

Đêm thu, một khắc một chầy,

Bâng khuâng như tỉnh, như say một mình. (803 – 804)



20


Chốc

Khoảng thời gian ngắn

Chốc đà mười mấy năm trời Còn ra khi đã da mồi tóc sương (2239 - 2240)



21


Chồn


Mỏi, mỏi mệt

Rằng: từ ngẫu nhĩ gặp nhau,

Thầm trông, trộm nhớ, bấy lâu đã chồn. (323 – 324)


X


22


Chi


Gì, nào

Ra tuồng trên bộc, trong dâu

Thì con người ấy ai cầu làm chi! (Câu 0507 – 0508)



23


Chỉn


Chỉ là

Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,

Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn. (165 – 166)



24

Chiền chiền


Rò ràng, rành rành

Hai bên giáp mặt chiền chiền

Muốn nhìn mà chẳng dám nhìn, lạ thay. (1697 – 1698)



25


Chưn


Cái chân

Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chưn theo một vài thằng con con. (137 – 138)

Phòng khi nước đã đến chưn,

Dao này thì liệu với thân sau này. (801 – 802)


X


26

Dàm (Giàm)

Cái bẫy, cái dụng cụ bắt cá.

Điều đâu ai buộc ai làm

Này ai đan dập, giật dàm bỗng dưng?

(585 – 586).


X

27

Dan

Nắm tay nhau

Tà tà bóng ngả về tay,

Chị em thơ thẩn, dan tay ra về. (51 – 52)


28

Dãi dề

Trò chuyện thân mật

Hàn huyên chưa kịp dãi dề,

Sai nha bỗng thấy bốn bề xôn xao.






(575 – 576)



29


Dàu dàu


Buồn bã

Trời hôm, mây kéo tối rầm,

Dàu dàu ngọn cỏ, đầm đầm cành sương.

(783 – 784)



30


Dặt dìu

Nâng lên đặt xuống, Cách này cách nọ.

Mặn nồng một vẻ một ưa,

Bằng lòng khách mới tuỳ cơ dặt dìu. (641 – 642)


X


31


Dằng dặc


Thời gian dài

Gọi là trả chút nghĩa người,

Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên.

(2785 – 2786)



32


Dặng


Tiếng hát

Cách hoa, sẽ dặng tiếng vàng,

Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trông. (379 – 380)



33


Dẫy


Đẩy lên, đầy lên

Mấy lần cửa đóng then cài

Dẫy thềm hoa rụng biết người ở đâu?

(271 – 72)



34


Dậy dàng


Nối tiếng khắp nơi

Tiếng gà xao xác gáy mau,

Tiếng người đâu đã mái sau dậy dàng. (1123 1124)



35

Dẽ

Xin

Thưa rằng: Đừng lấy làm chơi,

Dẽ cho thưa hết một lời đã nao. (501 – 502).



36


Dẽ dàng


Trớ trêu

Dẽ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều. (2361 – 2362)



37



Tìm kiếm

Trăm năm tính cuộc vuông tròn,

Phải dò cho đến ngọn nguồn lạch sông (1331 - 32)


X


38


Dón


Di chuyển nhẹ Ít

Bậc mây dón bước ngọn tường,

Phải người hôm nọ rò ràng, chăng nhe?

(319 – 320)

Dón chừng đứng núp độ lâu nửa giờ. (1996)


X

39

Dông

Dông dài, dông

chơi

Lời quê chắp nhặt dông dài (3253)

X


40



Xấu hổ

Giọt riêng tầm tã tuôn mưa,

Phần căm nỗi khách, phần dơ nỗi mình. (851 – 52)



41


Dời


Rời đi

Bâng khuâng nhớ cảnh nhớ người,

Nhớ nơi kỳ ngộ vội dời chân đi (259 – 60)


X


42


Dớp


Gấp, Gấp gáp

Mối rằng: Đáng giá nghìn vàng,

Dớp nhà, nhờ lượng người thương dám

nài

(645 – 646)


X

43

Dín

E lệ

Ngại ngùng dín gió e sương,

Ngừng hoa bong then, trông gương mặt






dày. (635 – 636)



44


Dức


Mắng chưởi

Bất tình nổi trận mây mưa,

Dức rằng những giống bơ thờ quen thân (1727 - 28)


X


45


Dường

Cái rường, cái xà nhà

Dường cao rút ngược dây oan Dẫu là đá cũng nát gan, lọ người.

(593 - 594)



46


Đà


Đã

Nẻo xa mới tỏ mặt người,

Khách đà xuống ngựa, tới nơi tự tình. (141 – 142)


X

47

Đàn

Thổi lất phất

Mành tương phân phất gió đàn. (255)



48


Đãi đằng


Dãi dầu, qua lại

Thế mà im chẳng đãi đằng,

Chào mời vui vẻ, nói năng dịu dàng. (2011 – 2012)


49

Đẫy đà

Béo tốt

Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao! (924)

X

50

Đầm

Đầm đầm: nhiều

Dàu dàu ngọn cỏ, đầm đầm cành sương

(785)



51


Điệu

Dáng vẻ

Bắt ép đưa đi

Nét buồn như cúc, điệu buồn như mai.

(638)

Hăm hăm áp điệu một hơi lại nhà. (1134)



52


Đè nẻo

Lần theo, theo lối

mà đi

Nghề riêng nhớ ít tưởng nhiều,

Xăm xăm đè nẻo Lam kiều lần sang. (265 – 266)



53


Đeo đai

Quyến luyến không rời, quyến mãi

Bóng nga thấp thoáng dưới mành, Trông nàng, chàng cũng ra tình đeo đai.

(1062 – 1063)



54


Đòi

Gọi đến, Nhiều

Sảnh đường mảng tiếng đòi con lên hầu. (1718)

Nghĩ đòi cơn lại sụt sùi đòi cơn. (222)


X

55

Đống

Đụn đất cao

Ngổn ngang gò đống kéo lên. (49)

X

56

Đứt gánh

Công việc không

thành

Giữa đường đứt gánh tương tư. (725)


57

E

Hơi sợ

E lệ

Tình trong như đã mặt ngoài còn e. (165)

Hai kiều e lệ nép vào dưới hoa. (146)

X


58


Gàn quải


Trăn trở

Ông tơ gàn quải chi nhau,

Chưa vui sum họp đã sầu chia phôi. (549 – 550)


59

Gạn

Lóng đục lấy trong

Dừng chân, gạn chút niềm tây gọi là.(316)

X

60

Giã

Chia tay

Giã chàng nàng mới kịp dời song sa.

(438)



61

Giạm (Dàm)

Nói ướm trước, dò ý tứ

Ngảnh đi chợt nói chợt cười.

Cáo say, chàng đã giạm bày lảng ra. (1841 – 1841)


X


62


Giấn


Dính dáng đến

Chút thân liễu yếu thơ đào,

Dớp nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươi.

(897 – 989)



63

Ghé

Nhìn theo

Bóng tà như giục cơn buồn,

Người đà lên ngựa, khách chon ghé theo.

X


64


Gót


Cúi (cúi đầu)

Lặng nghe thấm thía gót đầu,

Thưa rằng: ai có muốn đâu thế này. (1021 – 1022)



65


Gượng


Hơi ép

Vui là vui gượng kẻo là.

Ai tri âm đó, mặn mà với ai. (1247 – 1248)


X


66


Khôn


Khó

Một mình khôn biết làm sao,

Dặm rừng bước thấp bước cao hãi hùng. (1128 -1129)


X


67


Han


Hỏi thăm

Trước xe lơi lả han chào.

Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi.

(925 – 26)



68


Hao

Bớt, mất dần Tin tức, âm hao

Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao.

Mặt tơ tưởng mặt long ngao ngán lòng. (251 – 252)


X


69


Héo dòn


Héo lắm

Ruột tằm ngày một héo dòn,

Tuyết sương ngày một hao mòn mình ve. (2833 – 2834)



70


Hiếm

Hiếm gì, không thiếu

Nổi danh tài sắc một thì,

Xôn xao ngoài cửa, hiếm gì yến oanh. (63 – 64)



71


Hòng


Muốn

Quá thương chút ngĩa đèo bòng Nghìn vàng thân ấy dễ hòng bỏ sao.

(2803 – 2804)


X


72


Khắc


Cái khấc để phân chia thời gian

Đêm thu khắc lậu canh tàn.

Gió cây trút lá, trăng ngàn ngậm sương.

(1119 – 1120)

Xiết bao kể nỗi thảm sầu,

Khắc canh đã giục nam lâu mấy hồi. (777 -778)



73

Khen khao


Khen ngợi

Tình riêng chàng lại nói sòng,

Một nhà ai cũng lạ lung khen khao. (3217 – 3218)



74

Lãng

đãng


Thấp thoáng

Sương in mặt, tuyết pha thân

Sen vàng lãng đãng khi gần khi xa. (189 – 190)



75


Lận


Lừa lọc, gian xảo

Sẵn thây vô chủ bên sông,

Đem vào để đó, lận song ai hay. (1649 – 1650)



76

Lâng lâng

Nhẹ nhòm, thư thái

Không quan tâm

Thửa công đức ấy ai bằng,

Túc khiên đã rửa, lâng lâng sạch rồi. (2687 – 2688)


X


77


Lẻn

Lách mình vào một

chỗ nào đó một cách lén lút

Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng,

Băng mình lẻn trước đài trang tự tình. (535 – 536)


X





Tường đông lay động bóng cành, Dẫy song đã thấy Sở Khanh lẻn vào.

(1093 – 1094)



78


Lề

Đã thành nếp, quen thói

Chung lưng mở một ngôi hàng,

Quanh năm buôn phấn bán hương đã lề. (813 – 814)


X


79


Liếc


Ngó, xem

Nàng rằng: trộm liếc dung quang, Chẳng sân ngọc bội, cũng phường kim

môn. (409 – 410)


X


80


Liếng

Vốn làm ăn buôn

bán

Màu hồ đã mất đi rồi,

Thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma. (969 – 70)



81


Lọ


Huống hồ

Dường cao rutrs ngược dây oan, Dẫu là đá cũng nát gan, lọ người.

(593 – 594)


X


82


Mảng


Nghe

Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng,

Băng mình lẻn trước đài trang tự tình. (536 – 537)


X


83


Màu hồ

Nước hồ phết lên các tấm vải mới dệt

cho đẹp

Màu hồ đã mất đi rồi,

Thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma. (969 – 970)



84


Mặt mo


Lời chửi

Còn đương suy nghĩ trước sau. Mặt mo đã thấy ở đâu dẫn vào.

(1169 – 1170)


X


85


Mầng


Mừng vui

Tần ngần dạo bước lầu trang,

Một đoàn mầng thọ ngoại hương mới về. (573 – 574)



86


Min

Tiếng người trên tự xưng: Ta, tao.

Này này sự đã quả nhiên,

Thôi đà cướp sống chồng min đi rồi. (963 – 964)


X


87


Mòng

- Chốc mòng (biến

âm của từ Chúc vọng): Trông mong

Nước non cách mấy buồng thêu,

Những là trộm nhớ thầm yêu chốc mồng. (157 – 158)



88


Mùi


Màu, màu sắc

Tuyết in sắc, ngựa câu dòn

Cỏ pha mùi áo, nhuộm non da trời. (139 – 140)


X


89


Nao nao


Hơi cong

Nao nao dòng nước uống quanh,

Dịp cầu nho nhỏ, cuối ghềnh bắc ngang. (56 – 57)



90


Não nùng


Cảm động

Lọt tai nghe suốt năm cung,

Tiếng nào, là chẳng não nùng xôn xao. (3205 – 3206)



91

Nhiệm (Nhẹm)


Sẵn, giấu kín

Cạn lời khách mới thưa rằng:

Buộc chưn thôi cũng xích thằng nhiệm trao. (903 – 904)


X

92

Nẻo

Khi

Nàng dù quyết chẳng thuận tình,

Trái lời nẻo trước, luỵ mình đến sau.

X





(2111 – 2112)



93


Nêm


Chêm vào cho chặt

Dập dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

(47 – 48)



94


Ngã giá

Đồng ý với giá tiền

đưa ra

Cò kè bớt một thêm hai,

Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm.

(647 – 648)



95


Ngảnh


Quay mặt đi

Ngảnh đi chợt nói chợt cười.

Cáo say, chàng đã giạm bày lảng ra. (1841 – 1841)



96


Nghỉ


Nó, hắn, ông ấy

Có nhà viên ngoại họ Vương

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung. (11 - 12)


X


97

Ngứa (nghề)

Cảm thấy bị kích thích không chịu

được

Cớ sao chịu tốt một bề,

Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao. (975 – 976)



98


Nhác


Thoáng trông thấy

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa. Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.

(161 – 162)



99


Nhặt


Mau, chóng

Nhặt thưa gương dọi đầu cành.

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu. (433 – 434)



100


Níp


Cái nắp

Giác Duyên từ tiết giã nàng,

Đeo bầu, quảy níp, rộng đường vân du. (2649 – 2650)


X


101


Nực


Buồn cười

Vân rằng: Chị cũng nực cười,

Khéo dư nước mắt, khóc người đời xưa.

(105 – 106)


X


102


Nường


Nàng (cô gái)

Mượn người, thuê kiệu, rước nường,

Bạc đem mặc bạc, kiếm đường cho xa. (2143 – 2144)



103


E ấp


Do dự, trù trừ

Những là e ấp dùng dằng,

Rút dây, sợ nữa động rừng, lại thôi. (1579 – 1580)



104


Rày


Này, bữa ni

Những là rày ước mai ao,

Mười lăm năm ấy, biết bao nhiêu tình. (3069 – 3070)



105


Rắp

Toan tính, định Rắp ranh (láy)

Rắp mong treo ấn từ quan. (2939)

Mưu cao vốn đã rắp ranh những ngày. (1612)



106

Rén chiềng

Thông thả trình

thưa

Lạy thôi nàng lại rén chiềng,

Nhờ cha trả được nghĩa chàng cho xuôi. (773 – 774)



107


Rốn


Cố nán lại

Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,

Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn. (165 – 166)


108

Rốt

Cuối cùng

Một trai con thứ rốt lòng,

X

Xem tất cả 272 trang.

Ngày đăng: 21/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí