Vương Quan là chữ nối dòng nho gia. (13 – 14) | ||||
109 | Rủ rỉ | Nói chậm và nhỏ, như Thủ thỉ. | Bẻ bai rủ rỉ tiếng tơ, Trầm bay nhạt khói, gió đưa lay rèm. (2851 – 2852) | X |
110 | Sá | Hãy | Hạt mưa sá nghĩ phận hèn, Liệu đem tấc cỏ, quyết đền ba xuân. (619 – 620) | X |
111 | Sịch | Khua, làm đụng đến | Gió đâu sịch bức mành mành Tỉnh ra mới biết rằng mình chiêm bao (213 – 14) | |
112 | Se | Bắt đầu ráo nước | Trúc se ngọn thỏ tơ chùng phím loan (255) | |
113 | Sẽ | Nhẹ nhàng | Cách hoa, sẽ dặng tiếng vàng, Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trông. (379 – 380) | |
114 | Sòng | Thành thực, ngay thẳng | Tình riêng, chàng lại nói sòng, Một nhà ai cũng lạ lung khen khao. (3217 – 3218) | X |
115 | Pha càn | Chạy ào vào | Tôi đòi phách lạc hồn bay, Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình. (1651 – 1652) | |
116 | Tán hoán | Ngẩn ngơ, mê mẩn | Nàng đà tán hoán đê mê, Vâng lời ra trước bình the vặn đàn. (1851 – 1852) | X |
117 | Tàng tàng | Ngà say | Tàng tang chén cúc dở say, Đứng lên Vân mới tỏ bày một hai. (3061 – 3062) | |
118 | Tày | Sánh với, so với | Ngẫm duyên kỳ ngộ xưa nay, Lứa đôi ai lại đẹp tày Thôi, Trương. (511 – 512) | |
119 | Tần ngần | Lưỡng lự | Tần ngần dạo bước lầu trang, Một đoàn mầng thọ ngoại hương mới về. (573 – 574) | |
120 | Tây | Riêng tư | Bấy lâu mới được một người, Dừng chưn, gạn chút niềm tây gọi là. (315 – 316) | |
121 | Thấm thía | Sâu sắc | Từ phen đá biết tuổi vàng, Tình càng thấm thía, dạ càng ngẩn ngơ. (363 – 364) | |
122 | Thửa | Chốn, nơi | Thửa công đức ấy ai bằng, Túc khiên đã rửa, lâng lâng sạch rồi. (2687 – 2688) | |
123 | Thướt tha | Di chuyển nhanh chóng | Cách tường phải buổi êm trời, Dưới đào dường có bóng người thướt tha. (289 – 290) | |
124 | Tẻ | Buồn | Tẻ vui cũng một kiếp người, | X |
Có thể bạn quan tâm!
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 31
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 32
- Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 33
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
Hồng nhan phải giống ở đời mãi ru. (1193 – 1194) | ||||
125 | Tê mê | Ngất đi, sợ hãi | Nàng đà tán hoán, tê mê, Vâng lời, ra trước bình the, vặn đàn. (1851 – 1852) | |
126 | Tôi ngươi | Tôi đòi, người ở | Chút thân liễu yếu, thơ đào, Dớp nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươi. (987 – 988) | |
127 | Tốt | Im lặng, chịu thiệt | Cớ sao chịu tốt một bề, Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao. (975 – 976) | X |
128 | Vành | Phía, bề | Này con thuộc lấy làm lòng, Vành ngoài bảy chữ, vành trong tám nghề. (1209 – 1210) | |
129 | Vắt nóc | Tư thế ngồi gác chân chữ ngũ | Lễ xong hương hoả gia đường Tú Bà vắt nóc lên giường ngôi ngay. (949 – 950) | X |
130 | Vầy | Vui, vui với (vui vầy) | Còn nhiều ân ái chan chan, Hay gì vầy cái hoa tàn mà chơi. (3163 – 3164) | |
131 | Vẻ | Dáng dấp, sắc thái | Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người mỗi vẻ, mười phân vẹn mười. (17 –18) | |
132 | Vẻ chi | Có đáng gì | Vẻ chi một đoá yêu đào Vườn hồng, chi dám ngăn rào chim xanh. (503 – 504) | |
133 | Vó | Vàng vó, đồ hàng mã | Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay. (49 – 50) | |
134 | Vin | Đưa tay lên níu xuống | Đào tiên đã bén tay phàm, Thì vin cành quýt cho cam sự đời. (833 – 834) | |
135 | Vựng | Choáng váng, chóng mặt, ngất xỉu | Kẻ thang người thuốc bời bời, Mới dầu cơn vựng chưa phai giọt hồng. (761 – 762) | |
136 | Xảy | Thoắt, bỗng | Xảy nghe thế giặc đã tan, Sóng êm Phúc Kiến, lửa tàn Tích giang. (2953 – 2954) | |
137 | Xăm xăm | Từ láy, hăm hở tiến bước | Nghề riêng nhớ ít tưởng nhiều. Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. (265 – 266) | |
138 | Xập xè | Từ láy, chim bay chao liệng | Xập xè én liệng lầu không. Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày. (2749 – 2750) | |
139 | Xưng xuất | Nói ra, khai ra, chỉ ra, lộ ra | Hỏi ra sau mới biết rằng, Phải tên xưng xuất, tại thằng bán tơ. (587 – 588) |