Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 34





Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.

(13 – 14)



109


Rủ rỉ

Nói chậm và nhỏ,

như Thủ thỉ.

Bẻ bai rủ rỉ tiếng tơ,

Trầm bay nhạt khói, gió đưa lay rèm.

(2851 – 2852)


X


110



Hãy

Hạt mưa sá nghĩ phận hèn,

Liệu đem tấc cỏ, quyết đền ba xuân. (619 – 620)


X


111


Sịch


Khua, làm đụng đến

Gió đâu sịch bức mành mành

Tỉnh ra mới biết rằng mình chiêm bao (213 – 14)


112

Se

Bắt đầu ráo nước

Trúc se ngọn thỏ tơ chùng phím loan

(255)



113

Sẽ


Nhẹ nhàng

Cách hoa, sẽ dặng tiếng vàng,

Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trông. (379 – 380)



114


Sòng

Thành thực, ngay thẳng

Tình riêng, chàng lại nói sòng,

Một nhà ai cũng lạ lung khen khao. (3217 – 3218)


X


115


Pha càn


Chạy ào vào

Tôi đòi phách lạc hồn bay,

Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình. (1651 – 1652)



116


Tán hoán


Ngẩn ngơ, mê mẩn

Nàng đà tán hoán đê mê,

Vâng lời ra trước bình the vặn đàn.

(1851 – 1852)


X


117

Tàng tàng


Ngà say

Tàng tang chén cúc dở say,

Đứng lên Vân mới tỏ bày một hai. (3061 – 3062)



118


Tày


Sánh với, so với

Ngẫm duyên kỳ ngộ xưa nay,

Lứa đôi ai lại đẹp tày Thôi, Trương.

(511 – 512)



119


Tần ngần


Lưỡng lự

Tần ngần dạo bước lầu trang,

Một đoàn mầng thọ ngoại hương mới về. (573 – 574)



120


Tây


Riêng tư

Bấy lâu mới được một người,

Dừng chưn, gạn chút niềm tây gọi là. (315 – 316)



121

Thấm thía


Sâu sắc

Từ phen đá biết tuổi vàng,

Tình càng thấm thía, dạ càng ngẩn ngơ.

(363 – 364)



122


Thửa


Chốn, nơi

Thửa công đức ấy ai bằng,

Túc khiên đã rửa, lâng lâng sạch rồi. (2687 – 2688)



123


Thướt tha

Di chuyển nhanh chóng

Cách tường phải buổi êm trời,

Dưới đào dường có bóng người thướt tha. (289 – 290)


124

Tẻ

Buồn

Tẻ vui cũng một kiếp người,

X

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Ngôn ngữ nghệ thuật Truyện Kiều từ góc nhìn văn hoá - 34





Hồng nhan phải giống ở đời mãi ru.

(1193 – 1194)



125


Tê mê


Ngất đi, sợ hãi

Nàng đà tán hoán, tê mê,

Vâng lời, ra trước bình the, vặn đàn.

(1851 – 1852)



126


Tôi ngươi


Tôi đòi, người ở

Chút thân liễu yếu, thơ đào,

Dớp nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươi.

(987 – 988)



127


Tốt


Im lặng, chịu thiệt

Cớ sao chịu tốt một bề,

Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao. (975 – 976)


X


128


Vành


Phía, bề

Này con thuộc lấy làm lòng,

Vành ngoài bảy chữ, vành trong tám nghề. (1209 – 1210)



129


Vắt nóc

Tư thế ngồi gác chân chữ ngũ

Lễ xong hương hoả gia đường

Tú Bà vắt nóc lên giường ngôi ngay. (949 – 950)


X


130


Vầy

Vui, vui với (vui vầy)

Còn nhiều ân ái chan chan, Hay gì vầy cái hoa tàn mà chơi.

(3163 – 3164)



131


Vẻ


Dáng dấp, sắc thái

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người mỗi vẻ, mười phân vẹn mười. (17 –18)



132


Vẻ chi


Có đáng gì

Vẻ chi một đoá yêu đào

Vườn hồng, chi dám ngăn rào chim xanh.

(503 – 504)



133


Vàng vó, đồ hàng mã

Ngổn ngang gò đống kéo lên,

Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay. (49 – 50)



134


Vin

Đưa tay lên níu

xuống

Đào tiên đã bén tay phàm,

Thì vin cành quýt cho cam sự đời. (833 – 834)



135


Vựng

Choáng váng, chóng mặt, ngất xỉu

Kẻ thang người thuốc bời bời,

Mới dầu cơn vựng chưa phai giọt hồng. (761 – 762)



136


Xảy


Thoắt, bỗng

Xảy nghe thế giặc đã tan,

Sóng êm Phúc Kiến, lửa tàn Tích giang. (2953 – 2954)



137


Xăm xăm

Từ láy, hăm hở tiến

bước

Nghề riêng nhớ ít tưởng nhiều.

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. (265 – 266)



138


Xập xè

Từ láy, chim bay chao liệng

Xập xè én liệng lầu không.

Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày. (2749 – 2750)



139

Xưng

xuất

Nói ra, khai ra, chỉ ra, lộ ra

Hỏi ra sau mới biết rằng,

Phải tên xưng xuất, tại thằng bán tơ.

(587 – 588)


Xem tất cả 272 trang.

Ngày đăng: 21/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí