Se-Cyst giảm nhiều sau khi chiết 5 lần (13,42%), nhưng sau 6 lần chiết Se(IV) mới giảm đi nhiều (12,7%). Điều này có thể giải thích do Se-Cyst kém phân cực hơn Se(IV) nên trong quá trình chiết bằng n-hexan là dung môi kém phân cực, Se-Cyst sẽ bị mất nhiều hơn.
Tóm lại, nếu dùng 5ml n-hexan thì phải chiết 7 lần, còn nếu dùng 10ml n- hexan thì phải chiết 3-4 lần thì hiệu suất thu hồi Se-Cyst và Se(IV) mới đạt > 90%. Để rút ngắn số lần chiết, chúng tôi chọn thể tích n-hexan để chiết loại bỏ chất béo là 10ml và số lần chiết là 3 lần.
d. Chiết loại protein để xác định dạng Se-Cyst và Se(IV) trong pha nước
Trong mẫu pha chuẩn không có protein nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
điều kiện chiết loại protein tối ưu trên mẫu thật (chọn mẫu tôm Sú để nghiên cứu).
Khi ngâm chiết mẫu trong môi trường axít thì protein cũng bị chiết ra một phần và tương tự như chất béo, protein cũng gây cản trở khi ghi đo mẫu xác định các dạng selen trong pha nước, cần phải loại bỏ. Để loại bỏ protein chúng tôi dùng dung môi diclometan.
Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần chiết và thể tích dung môi chiết diclometan
Cân 1gam mẫu tôm Sú khô đông cho vào bình thạch anh có nút nhám, thêm vào 50ml HCl 0,5M và ngâm chiết trong 24h ở 60C. Cho toàn bộ mẫu sau khi ngâm chiết vào ống ly tâm 50ml và ly tâm ở tốc độ 2000 vòng/phút trong 20 phút, gạn lấy phần dịch chiết phía trên và lọc qua màng lọc cỡ 0,45µm. Cho toàn bộ dịch chiết
mẫu thu được vào phễu chiết, thêm vào 5,5ml CH2Cl2, lắc 15 phút sau đó để yên, chờ phân lớp. Chiết lấy pha nước, hút 1ml dịch chiết pha nước cho vào bình định mức 10ml, thêm 1ml HCl 1M và định mức đến vạch bằng nước cất siêu sạch. Tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều kiện tối ưu đưa ra ở bảng 3.14. Tiếp tục thêm vào 10ml n-hexan và lắc trong 5 phút, sau đó để yên, chờ phân lớp. Loại bỏ pha n- hexan, thu lấy dịch chiết pha nước, chiết lặp lại tương tự bằng 10ml n-hexan (2 lần nữa). Hút 1ml dịch chiết pha nước cho vào bình định mức 10ml, thêm tiếp 1ml HCl 1M và định mức đến vạch bằng nước cất siêu sạch. Tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều kiện tối ưu đưa ra ở bảng 3.14. Tiếp tục thêm vào những thể tích khác nhau
của diclometan và tiến hành chiết nhiều lần để nghiên cứu. Các kết quả thu được chỉ ra trên các hình từ 3.71 đến 3.77.
Hình 3.71: Đường DPCSV xác định dạng selen trong pha nước sau khi tách dạng DMDSe bằng 5,5ml CH2Cl2
Kết quả nghiên cứu cho thấy, dung dịch ghi đo sủi bọt nhiều, trên đường DPCSV không xuất hiện pic của Se-Cyst và Se(IV), đường cong không nhẵn và kết quả thu được tương tự với các mẫu hải sản khác.
Se -cyst
c = 10.3399 µg/L
+/- 0.807 µg/L (7.76%)
-30.0n
-25.0n
-20.0n
)
A -15.0n
( I
-10.0n
-1.0e-005 -5.00n
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
Se -cyst
c = 10.3399 µg/L
+/- 0.807 µg/L (7.76%)
-30.0n
-25.0n
-20.0n
-15.0n
-10.0n
-1.0e-005
-5.00n
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
I ( A )
Hình 3.72: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại chất béo bằng 10ml n-hexan (3 lần)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi chiết 3 lần bằng n-hexan để loại bỏ chất béo, đã xuất hiện pic của Se-Cyst mặc dù đường cong chưa được trơn, nhẵn. Do đó, chúng tôi thêm tiếp những thể tích khác nhau của CH2Cl2 và tiến hành chiết nhiều lần để loại protein.
Se-cyst
c = 11.357 µg/L
+/- 0.720 µg/L (6.34%)
-30.0n
-25.0n
-20.0n
-15.0n
-10.0n
-1.1e-005 -5.00n
0
-1.00e-5 0
1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
- Chiết bằng 5ml diclometan:
I ( A )
Hình 3.73: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại protein bằng 5ml CH2Cl2 (1 lần)
Trên hình 3.73 cho thấy, đường DPCSV đã nhẵn hơn và đã xuất hiện pic của
Se-cyst
c = 13.394 µg/L
+/- 1.383 µg/L (10.33%)
-30.0n
-20.0n
-10.0n
-1.3e-005
0
-1.00e-5
0
c (g/L)
1.00e-5 2.00e-5
Se(IV) nhưng cường độ pic nhỏ.
I ( A )
Hình 3.74: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại protein bằng 5ml CH2Cl2 (2 lần)
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, dung dịch ghi đo không còn sủi bọt sau khi chiết tiếp bằng 5ml CH2Cl2 (2 lần), chân pic thấp hơn, pic thu được trơn và cân đối hơn, hàm lượng dạng Se-Cyst xác định được lớn hơn so với khi chưa chiết bằng CH2Cl2. Tuy nhiên, pic của Se(IV) vẫn khó quan sát bên cạnh pic của Se-Cyst, nên chúng tôi không tiến hành xác định đồng thời với Se-Cyst.
Hình 3.75: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại protein bằng 5ml CH2Cl2 (3 lần)
Từ kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, hàm lượng Se-Cyst giảm đi nhiều
sau 3 lần chiết.
Se -cyst
c = 12 .019 µg /L
+/- 0.695 µg /L (5..78%)
-30.0n
-20.0n
-10.0n
-1.2e-005
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
- Chiết bằng 10ml diclometan:
Se -cyst
c = 12 .019 µg /L
+/- 0.459 µg /L (3..82%)
-30.0n
-20.0n
)
A (
I
-10.0n
-1.2e-005
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
Se -cyst
c = 12 .019 µg /L
+/- 0.695 µg /L (5..78%)
-30.0n
-20.0n
)
A (
I
-10.0n
-1.2e-005
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
Se -cyst
c = 12 .019 µg /L
+/- 0.459 µg /L (3..82%)
-30.0n
-20.0n
)
A (
I
-10.0n
-1.2e-005
0
-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5
c (g/L)
I (A)
Hình 3.76: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại protein bằng 10ml CH2Cl2 (1 lần)
Se-cyst
c = 7.572 µg/L
+/- 0.251 µg/L (3.32%)
-25.0n
-20.0n
-15.0n
-10.0n
-7.6e-006
-5.00n
0
-1.00e--55.00e-6 0 5.00e-61.00e-51.50e-52.00e-5
c (g/L)
I (A )
Hình 3.77: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước sau khi loại protein bằng 10ml CH2Cl2 (2 lần)
Từ kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, hàm lượng Se-Cyst giảm đi nhiều sau 2 lần chiết bằng 10ml CH2Cl2. Tổng hợp các kết quả thu được được trình bày ở bảng 3.49.
Bảng 3.49: Kết quả xác định hàm lượng Se-Cyst trong mẫu tôm Sú sau khi chiết loại protein
Hàm lượng dạng Se-Cyst xác định được sau khi chiết loại protein (µg/l) | ||
Chiết bằng 5ml CH2Cl2 | Chiết bằng 10ml CH2Cl2 | |
1 lần | 11,357 | 12,019 |
2 lần | 13,394 | 7,572 |
3 lần | 8,559 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nồng Độ Hcl
- Kết Quả Ghi Đo Quang Phổ Hấp Thụ Nguyên Tử Lò Graphit Của Một Số Mẫu Hải Sản
- Đường Dpcsv Và Đồ Thị Thêm Chuẩn Xác Định Dạng Selen Trong Pha Nước Sau Khi Loại Chất Béo Bằng 5Ml N-Hexan (1 Lần)
- Sơ Đồ Chiết Tách Và Xác Định Một Số Dạng Selen Trong Mẫu Hải Sản
- Nghiên cứu xác định một số dạng selen trong hải sản bằng phương pháp von-ampe hòa tan - 16
- Một Số Hình Ảnh Của Mẫu Hải Sản Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dùng 5ml CH2Cl2 để chiết loại protein và tiến hành chiết 2 lần thì thu được hàm lượng Se-Cyst trong mẫu tôm Sú cao nhất. Tuy nhiên, để khẳng định sau 2 lần chiết bằng CH2Cl2 thì hàm lượng hai dạng Se(IV) và Se-Cyst mất đi không đáng kể, chúng tôi đã nghiên cứu trên 50ml mẫu pha chuẩn được chuẩn bị như phần b. Sau khi chiết 3 lần bằng n-hexan (mỗi
lần 10ml) để loại bỏ axít béo, tiếp tục chiết 2 lần bằng CH2Cl2 (mỗi lần 5ml). Sau mỗi lần chiết bằng CH2Cl2 và loại bỏ pha hữu cơ, lấy 10ml dịch chiết pha nước tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều kiện tối ưu đưa ra ở bảng 3.14 để xác định hai dạng selen trong pha nước. Kết quả nghiên cứu thu được chỉ ra trong bảng 3.50.
Bảng 3.50: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần chiết bằng 5ml diclometan
đến độ thu hồi các dạng selen trong pha nước của mẫu pha chuẩn
Dạng Se-Cyst | Dạng Se(IV) | |||
Hàm lượng tìm thấy (µg/l) | Độ thu hồi (%) | Hàm lượng tìm thấy (µg/l) | Độ thu hồi (%) | |
1 lần | 19,742 | 98,71 | 0,958 | 95,80 |
2 lần | 19,105 | 95,53 | 0,898 | 89,80 |
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 2 lần chiết bằng CH2Cl2 (mỗi lần 5ml) thì độ thu hồi Se-Cyst và Se(IV) đạt được lần lượt là 95,53% và 89,80%, chứng tỏ hàm lượng các dạng này mất đi không đáng kể. Do đó, chúng tôi chọn điều kiện chiết loại protein trong pha nước áp dụng cho các mẫu hải sản là 5ml CH2Cl2 và tiến hành chiết 2 lần .
e. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm chiết mẫu
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm chiết mẫu, chúng tôi chọn mẫu cá Khoai để nghiên cứu và dựa trên hàm lượng Se-Cyst xác định được-là dạng có hàm lượng lớn trong các mẫu hải sản để đạt được độ chính xác cao.
Cân 1gam mẫu cá Khoai khô đông cho vào bình thạch anh có nút nhám, thêm vào 50ml HCl 0,5M và ngâm chiết trong những thời gian khác nhau (12h, 24h, 30h) ở 60C. Cho toàn bộ mẫu sau khi ngâm chiết vào ống ly tâm 50ml và ly tâm ở tốc độ 2000 vòng/phút trong 20 phút, gạn lấy phần dịch chiết phía trên và lọc qua
màng lọc cỡ 0,45µm. Lấy toàn bộ dịch chiết thu được cho vào phễu chiết. Thêm vào dịch chiết mẫu 5,5ml CH2Cl2, lắc 15 phút sau đó để yên, chờ phân lớp. Chiết lấy pha nước, thêm vào 10ml n-hexan và lắc trong 5 phút, sau đó chờ phân lớp. Loại
Se-cyst
c = 17.134 µg/L
+/- 0.495 µg/L (2.89%)
-30.0n
-20.0n
-10.0n
-1.7e-005
0
-2.00e-5-1.00e-5 0 1.00e-5 2.00e-5 3.00e-5
c (g/L)
bỏ pha n-hexan, thu lấy dịch chiết pha nước và chiết lặp lại tương tự bằng 10ml n- hexan (2 lần nữa). Tuy nhiên, trên thực tế khi phân tích mẫu cá Khoai thì thấy nhiều chất béo hơn so với mẫu tôm Sú, nên chúng tôi phải tiến hành chiết thêm một lần nữa bằng 10ml n-hexan. Sau khi loại bỏ pha n-hexan, thu lấy dịch chiết pha nước. Thêm vào 5ml CH2Cl2, lắc 5 phút và chờ phân lớp, loại bỏ pha CH2Cl2, thu lấy pha nước. Chiết lặp lại tương tự với 5ml CH2Cl2, sau đó hút 1ml dịch chiết pha nước cho vào bình định mức 10ml, thêm vào 1ml HCl 1M và định mức bằng nước cất siêu sạch đến vạch. Tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều kiện tối ưu đưa ra ở bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện trên các hình từ 3.78 đến 3.80 và bảng 3.51.
Se-cyst
c = 21.045 µg/L
+/- 1.034 µg/L (4.91%)
-2.00e-5-1.00e-5 0 1.00e-52.00e-53.00e-5
c (g/L)
I (A)
Hình 3.78: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước khi ngâm chiết mẫu trong 12h
0 |
I (A)
Hình 3.79: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước khi ngâm chiết mẫu trong 24h
Se -cyst
c = 21.465 µg /L
+/- 1.054 µg /L (4.91 %)
-50.0n
-40.0n
) -30.0n
A ( I
-20.0n
-10.0n
-2.1e-005
0
-2.00e-5-1.00e-5 0 1.00e-52.00e-53.00e-5
c (g/L)
Se -cyst
c = 21.465 µg /L
+/- 1.054 µg /L (4.91 %)
-50.0n
-40.0n
-30.0n
-20.0n
-10.0n
-2.1e-005
0
-2.00e-5-1.00e-5 0 1.00e-52.00e-53.00e-5
c (g/L)
I (A)
Hình 3.80: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định dạng selen trong pha nước khi ngâm chiết mẫu trong 30h
Bảng 3.51: Kết quả xác định hàm lượng Se-Cyst trong mẫu cá Khoai theo thời gian ngâm chiết mẫu
12h | 24h | 30h | |
Hàm lượng Se-Cyst tìm thấy (µg/l) | 17,134 | 21,045 | 21,465 |
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, với thời gian ngâm chiết mẫu 24h đến 30h thì hàm lượng Se-Cyst thu được ổn định. Nếu ngâm chiết mẫu lâu hơn nữa thì lượng axit béo và protein sẽ bị chiết ra nhiều hơn và gây khó khăn cho việc ghi đo mẫu. Do đó, thời gian phù hợp để ngâm chiết mẫu được chọn là 24h.
Từ các kết quả nghiên cứu, kết hợp với tham khảo từ các tài liệu, chúng tôi đề xuất sơ đồ chiết tách và xác định một số dạng selen trong hải sản bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan (hình 3.81):