Tổ Chức Hoạt Động Của Ngân Hàng Xanh


- Giao dịch chủ yếu qua kênh trực tiếp, thành lập nhiều chi nhánh, xây nhiều các văn phòng giao dịch

- Triển khai các hoạt động ngân hàng thuần tuý dựa trên giá trị lợi nhuận, không quan tâm đến tác động của chúng (nếu có) đến môi trường xã hội

- Thờ ơ hoặc tham gia hạn chế vào các hoạt động tài trợ môi trường trừ khi nó mang lại lợi ích thực tế cho ngân hàng

hàng như lắp đặt công nghệ tiết kiệm nhiệt, tiết kiệm điện, nước; sử dụng hợp lý vật tư tiêu hao, xây dựng các tòa nhà văn phòng xanh

- Quy trình làm việc không cần giấy tờ, dịch vụ khách hàng từ xa (ứng dụng di động, dịch vụ internet).

- Hoạt động ngân hàng hướng tới bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Cho vay và đầu tư xanh, Phát hành các sản phẩm hướng tới sinh thái (ví dụ tiền gửi xanh), Phát hành và mua chứng khoán xanh…

- Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện và tài trợ môi trường

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

1.2.2 Lợi ích của Ngân hàng xanh


Nghiên cứu về ngân hàng xanh Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam - 4

Ngân hàng xanh tác động đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Việc xây dựng và phát triển Ngân hàng xanh mang lại nhiều lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và khách hàng của họ, đồng thời đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển bền vững:

- Đối với ngân hàng

Tiết kiệm được nguồn lực, chi phí: ví dụ nhờ hình thức ngân hàng trực tuyến ngân hàng có thể giảm được số lượng văn phòng và chi nhánh, số lượng nhân viên giao dịch tại quầy, giảm thiểu được số giấy tờ, các tòa nhà tiết kiệm năng lượng cũng cắt giảm chi phí năng lượng, từ đó ngân hàng có được nguồn nhân lực và nguồn lực để tập trung phát triển hệ thống quan trọng hơn.

Giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng: Nếu các quyết định cho vay của các ngân hàng không được thực hiện một cách thận trọng theo các tiêu chí về môi trường thì có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín. Lợi ích đối với các ngân


hàng là việc thực hiện ngân hàng xanh có thể giúp tránh được những rủi ro nói trên khi tham gia vào lĩnh vực ngân hàng.

Một là rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể xảy ra gián tiếp trong trường hợp ngân hàng cho vay các công ty mà hoạt động kinh doanh của họ bị ảnh hưởng bất lợi do những thay đổi của quy định về môi trường. Chi phí đáp ứng các yêu cầu mới về môi trường có thể đủ để khiến một số công ty ngừng kinh doanh. Rủi ro tín dụng cũng có thể phát sinh khi ngân hàng ứng trước cho một công ty bất động sản có giá trị tài sản giảm vì các vấn đề môi trường. Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh không có đủ vốn để chuyển sang phương thức sản xuất sạch. Do đó, có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong các danh mục cho vay này trong trường hợp chính phủ đưa ra các quy định nghiêm ngặt về môi trường.

Hai là rủi ro pháp lý: Các ngân hàng gặp rủi ro pháp lý nếu bản thân họ không tuân thủ các quy định về môi trường. Các ngân hàng cũng sẽ gặp rủi ro pháp lý khi họ sở hữu tài sản thế chấp bị ô nhiễm hoặc là tài sản gây ô nhiễm. Ví dụ, một công ty đã vay vốn có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý để dọn dẹp địa điểm bị ô nhiễm, điều này có thể dẫn đến phá sản. Trong trường hợp này, khả năng thu hồi khoản vay của ngân hàng bị đình trệ và nếu địa điểm bị ô nhiễm là một phần của tài sản đảm bảo thế chấp, thì giá trị của tài sản cũng bị giảm xuống. Nếu một ngân hàng có một hệ thống quản lý môi trường chủ động được áp dụng thì nó có thể giảm thiểu rủi ro này đến một mức độ lớn.

Ba là rủi ro danh tiếng: Các ngân hàng nên đề phòng việc tài trợ cho các dự án có hại cho môi trường. Các ngân hàng chắc chắn sẽ bị mất uy tín nếu tham gia vào một số dự án lớn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và gây ô nhiễm. Ngoài ra, nếu các khoản vay được nâng cao cho các ngành gây ô nhiễm môi trường, những ngành đó sẽ phải đối mặt với sự hạn chế từ công chúng và thường bị buộc phải đóng cửa kinh doanh, do đó tạo ra rủi ro uy tín và cao hơn nữa là gây ra rủi ro tín dụng.

- Đối với khách hàng

Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tránh được các thủ tục giấy và tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, các giao dịch được thực hiện mọi lúc, mọi nơi.



Lãi suất linh hoạt và hiệu quả: Ngân hàng xanh có thể đem đến lãi suất tốt nhất cho mỗi khách hàng bởi ngân hàng có thể giảm được một số chi phí. Tài khoản tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi... sẽ có thể nhận được mức lãi suất cao hơn. Lãi suất khoản vay sẽ thấp so với lãi suất chiết khấu bởi các ngân hàng đánh giá rủi ro của dự án bảo vệ môi trường thấp hơn.

- Đối với phát triển bền vững

Ngân hàng cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trực tiếp tương tác với môi trường với tư cách là người tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên. Các ngân hàng kinh doanh hàng ngày của họ đóng góp rất nhiều vào việc phát thải carbon trong việc sử dụng giấy, điện, văn phòng phẩm, chiếu sáng, điều hòa không khí, thiết bị điện tử, v.v. mặc dù điều này là vừa phải so với các ngành công nghiệp nhạy cảm với carbon khác như thép, dầu và khí đốt… Trong trường hợp của các ngân hàng, giao diện trực tiếp với môi trường đã tăng lên đáng kể do tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành ngân hàng. Các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến môi trường một cách gián tiếp bằng các trung gian tài trợ có tác động bên ngoài đến môi trường. Chúng là nguồn cung cấp tài chính dài hạn chính cho các ngành công nghiệp khác nhau như xi măng, phân bón, điện hạt nhân, thép, dầu khí, giấy,... vốn gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Vì vậy Ngân hàng xanh giúp giảm thiểu sự gia tăng lượng khí thải carbon do ngân hàng trực tiếp và gián tiếp gây ra đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và thân thiện với môi trường.

Hỗ trợ các dự án bảo vệ và cải thiện môi trường, giúp ích cộng đồng: Ngân hàng xanh hoạt động vì mục tiêu phát triển bền vững nên luôn quan tâm đến những dự án mang lại lợi ích lâu dài cho môi trường xã hội, có những khoản vay ưu đãi dành cho dự án tiết kiệm năng lượng. Một Ngân hàng xanh sẽ là nguồn hỗ trợ lớn cho các sáng kiến xanh tại địa phương về xã hội, giáo dục, nhà ở…

Tạo ra các tác động liên ngành: Thông qua việc thẩm định dự án và cấp tín dụng một cách hiệu quả, các Ngân hàng xanh sẽ tác động đến các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau, gián tiếp tác động đến tình hình chung của lĩnh vực đó. Mặt khác, Ngân hàng xanh đòi hỏi trình độ công nghệ cao để phục vụ cho các hoạt động dịch vụ trực tuyến. Các công nghệ dùng trong ngân hàng có thể được nhập khẩu, chuyển giao hoặc tự tạo ra. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển


của ngành công nghệ thông tin trong nước; tăng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao trong ngành công nghệ phần mềm, giúp giải quyết các vấn đề về thất nghiệp và việc làm. Một khi Ngân hàng xanh trở thành mô hình phổ biến, các chuẩn mực trong kinh doanh cũng như trách nhiệm cộng đồng của các ngân hàng, các tổ chức và doanh nghiệp sẽ cao hơn và phát huy được hiệu quả. Cộng đồng sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn từ những hoạt động kinh doanh có đạo đức.

Ngân hàng xanh cũng có thể giúp ích rất nhiều trong việc đạt được sự phát triển bền vững bằng cách tạo ra nhận thức xanh. Nhận thức đối với hệ thống nội bộ ngân hàng với nhóm mục tiêu là các nhà quản lý và nhân sự, các phương tiện có thể được áp dụng để tạo nhận thức xanh có thể là chương trình đào tạo, tin tức xanh hàng tuần, các hội nghị, cuộc họp, ấn phẩm nội bộ ngân hàng xanh... Đối với các hệ thống bên ngoài có liên quan khi khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, và công chúng nói chung là các nhóm mục tiêu thì nhận thức xanh có thể được nâng cao thông qua các ứng dụng Internet và các sản phẩm dịch vụ xanh của ngân hàng, các phương tiện truyền thông của ngân hàng, các chiến dịch quảng bá, các tài liệu báo cáo môi trường được ban hành….

1.3 Thách thức của Ngân hàng xanh


Bên cạnh những lợi ích mà ngân hàng xanh mang lại, việc phát triển ngân hàng xanh cũng còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Một số thách thức của hoạt động ngân hàng xanh có thể kể đến như bên dưới đây.

Thứ nhất là thách thức về dòng tiền. Các khoản đầu tư vào các dự án xanh thường có thời gian hoàn vốn dài hạn với dòng tiền thấp trong ngắn hạn. Vì vậy, đứng trước các quyết định cho vay, các ngân hàng cần phải đánh giá những rủi ro này bên cạnh phân tích dòng tiền hoặc phân tích chi phí và lợi ích cho các khoản đầu tư, dự phòng xanh này. Việc này sẽ mất thời gian và tốn kém chi phí cho ngân hàng; do đó, có thể khó thực hiện nhiều dự án cùng một lúc. Đồng thời, việc theo đuổi mục tiêu cơ bản của ngân hàng xanh là hỗ trợ các dự án, đầu tư xanh với trọng tâm là thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, trong khi các dự án đầu tư này có thể không tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận hoặc mang lại lợi nhuận thấp trong ngắn hạn. Điều này sẽ dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho các ngân hàng.


Hai là thời gian khởi động, gây dựng một ngân hàng xanh có thể khá dài, số lượng khách hàng ban đầu có thể thấp. Hoạt động ngân hàng xanh thường mất nhiều thời gian hơn cho việc triển khai trước và chuẩn bị so với các hoạt động thông thường. Các tiêu chuẩn cao có thể hạn chế số lượng khách hàng của ngân hàng

Ba là chi phí hoạt động cao hơn. Các ngân hàng xanh cần đầu tư rất nhiều vốn vào việc giáo dục và thường xuyên đào tạo đội ngũ nhân viên ngân hàng có chuyên môn, tài năng và kỹ năng để đánh giá các tác động môi trường của các cơ quan / dự án. Nhân viên ngân hàng cũng cần có thêm kiến thức nền tảng và kinh nghiệm trong việc xử lý các dự án / dự án đầu tư xanh. Ngoài ra, các ngân hàng đôi khi cũng cần đầu tư vào các công nghệ hiện đại để đánh giá tác động môi trường của các dự án / đầu tư “xanh”.

Bốn là thiếu dữ liệu đáng tin cậy về đánh giá tác động môi trường của các dự án. Các ngân hàng cần dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá tác động môi trường của các dự án, các khoản đầu tư xanh. Tuy nhiên, các dữ liệu đáng tin cậy này thường không có sẵn cho các ngân hàng. Nói cách khác, các ngân hàng không thể tự mình đánh giá độ tin cậy của dữ liệu, mà thay vào đó, cần phải thu thập dữ liệu đáng tin cậy về việc đánh giá các thỏa thuận ô nhiễm. Đôi khi các ngân hàng cũng có thể cần các đánh giá chuyên môn của các chuyên gia đánh giá môi trường độc lập. Tuy nhiên, do khó đánh giá tác động môi trường của các dự án, các ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro tài trợ cho các dự án “bẩn” không được coi là “xanh” hoặc có thể gây tổn hại đến môi trường và sự phát triển bền vững, điều đấy lại gây ra các tác động ngược làm ảnh hưởng đến danh tiếng của các ngân hàng.

Năm là thiếu các hướng dẫn chính thức về ngân hàng xanh. Ngân hàng xanh là một khái niệm mới trong ngành ngân hàng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó, một khung pháp lý chính thức về ngân hàng xanh vẫn chưa được Chính phủ ban hành. Ngoài ra, khung pháp lý để đánh giá các dự án “xanh” không được thiết lập và hợp nhất chính thức giữa các cơ quan chính phủ, điều đó có thể gây khó khăn trong việc mở rộng hoạt động ra nước ngoài…


1.4 Tổ chức hoạt động của Ngân hàng xanh


Các hoạt động ngân hàng xanh rất rộng, bao gồm: tiết kiệm giấy sử dụng của ngân hàng và khách hàng, áp dụng ngân hàng trực tuyến (online banking), giảm số lượng các chi nhánh, văn phòng, áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2, dự án về năng lượng tái tạo… (Kaeufer, K., 2010).

Con đường xanh hoá của ngân hàng tập trung vào các khía cạnh chính như: quy trình, chiến lược, sản phẩm và dịch vụ, và các hoạt động khác.

Về quy trình xanh, Ngân hàng xanh yêu cầu mỗi đơn vị chức năng và hoạt động của mình phải xanh - thân thiện với môi trường và giúp cải thiện tính bền vững của môi trường. Một số yếu tố chính có thể kể đến như:

Quản lý chuỗi cung ứng: Áp dụng các kỹ thuật và kế hoạch để giảm thiểu hàng tồn kho và hàng hóa lãng phí; Áp dụng thiết kế mạng sử dụng dấu chân cacbon.

Quản lý Nguồn lực Doanh nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch không cần giấy tờ; Áp dụng các kỹ thuật để tối ưu hóa lực lượng lao động và các bộ phận cũng như quản lý thiết bị thông minh.

Quản lý quan hệ khách hàng: Sử dụng các phương tiện điện tử, bất cứ khi nào có thể, để duy trì liên lạc và thư từ với khách hàng đã có và khách hàng tiềm năng, đồng thời giảm thiểu các thư từ trên giấy tờ.

Tìm nguồn cung ứng và Mua sắm: Lựa chọn các nhà cung cấp theo xếp hạng tính bền vững của các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của họ.

Quản lý vòng đời sản phẩm: Thiết kế và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo cách tiêu thụ ít tài nguyên và năng lượng hơn và do đó giảm lượng khí thải carbon; Triển khai các hệ thống hiệu quả để quản lý sản phẩm cuối đời có tác động tối thiểu đến môi trường.

Về chiến lược xanh, có thể bao gồm các nội dung như:

Tương tác với các bên liên quan chính trong hoạt động của mình về giá trị kinh doanh và môi trường cũng như sự cần thiết của việc xanh hóa các quy trình, sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường và tác động của chúng đối với nền kinh tế, môi trường và xã hội; đồng thời.



Thực hiện kiểm toán năng lượng và xem xét lại việc mua sắm và thanh lý thiết bị ở góc độ các chính sách và thực hành, đánh giá tác động chi phí và tác động môi trường của việc ứng dụng CNTT và xác định các khu vực cần được “phủ xanh”.

Đặt các mục tiêu xanh SMART (Cụ thể, Đo lường được, Có thể đạt được, Thực tế và Kịp thời) làm mục tiêu nội bộ để giảm lượng khí thải carbon cùng với các mốc thời gian cụ thể, và xây dựng các tiêu chí để đo lường tiến độ hướng tới các mục tiêu này.

Xây dựng và thực hiện chính sách xanh nhằm đạt được hiệu quả sử dụng cao hơn của các hệ thống đồng thời giảm sử dụng năng lượng và giảm thiểu tác động đến môi trường của chúng.

Khuyến khích, động viên và tiếp thêm năng lượng cho lực lượng lao động đi theo con đường xanh và đưa ra và thực hiện các ý tưởng của riêng họ.

Theo dõi tiến độ thường xuyên; theo dõi xu hướng của ngành và những phát triển mới. Sửa đổi chính sách xanh theo yêu cầu

Công khai chính sách môi trường, các hành động và thành tích của ngân hàng và qua đó nhận được sự tín nhiệm và khen ngợi từ khách hàng, đồng nghiệp, nhóm ngành, những người ủng hộ môi trường, các cơ quan chính phủ và xã hội nói chung.

Các hoạt động ngân hàng xanh đã được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Sử dụng trợ cấp từ chính phủ, ngân hàng trung ương và các quỹ xanh, các ngân hàng thương mại cho vay lãi suất thấp đối với các khoản đầu tư xanh trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển ngân hàng xanh. Hoặc là các khoản vay đặc biệt - được tài trợ bởi các tổ chức liên quốc gia để hỗ trợ phát triển một ngành/ doanh nghiệp nhất định nhằm cung cấp năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng hiệu quả, sản xuất nông nghiệp, công trình xanh,…- loại cho vay này được coi là mô hình thí điểm về ngân hàng xanh. Ngân hàng xanh cũng yêu cầu các tiêu chuẩn về môi trường để cho vay (ví dụ: các ngân hàng tuân theo các tiêu chuẩn môi trường cho các khoản vay, điều này sẽ khiến các chủ doanh nghiệp thay đổi hoạt động sang kinh doanh thân thiện với môi trường.


Ngày nay, hoạt động của ngân hàng xanh tương đối đa dạng, các sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh bao gồm các khoản cho vay, đặt cọc và dịch vụ thanh toán phù hợp với các yêu cầu về môi trường, cho vay trang bị nội thất để lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời,... Các ngân hàng hoạt động trong các hạng mục khác nhau có thể đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau.

Các sản phẩm, dịch vụ xanh liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có thể kể đến như:

Thế chấp xanh

Nói chung, các khoản thế chấp Xanh còn được gọi là Thế chấp Hiệu quả Năng lượng (EEM’S), cung cấp cho khách hàng bán lẻ lãi suất thấp đáng kể so với lãi suất thị trường dành cho những khách hàng mua nhà mới tiết kiệm năng lượng hoặc đầu tư thêm vào trang bị, thiết bị tiết kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng xanh. Tương tự, các ngân hàng cũng có thể chọn cung cấp các khoản thế chấp xanh bằng cách trang trải chi phí chuyển đổi một ngôi nhà từ điện thông thường sang điện xanh và bao gồm lợi ích người tiêu dùng này khi tiếp thị sản phẩm.

Các khoản cho vay xây dựng thương mại

Các thiết kế và thỏa thuận cho vay hấp dẫn đã bắt đầu xuất hiện cho các tòa nhà thương mại “xanh”, đặc trưng bởi mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn (~ 15-25%), giảm thiểu chất thải và ít ô nhiễm hơn so với các tòa nhà truyền thống.

Ngân hàng trực tuyến

Ngân hàng trực tuyến, còn được gọi là ngân hàng internet, ngân hàng điện tử hoặc ngân hàng ảo, là một hệ thống thanh toán điện tử cho phép khách hàng của một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác thực hiện một loạt các giao dịch tài chính thông qua trang web/ứng dụng của tổ chức tài chính.

Thu hồi tiền gửi từ xa

Chụp séc từ xa (RDC) là một hệ thống cho phép khách hàng quét séc từ xa và truyền hình ảnh séc đến ngân hàng để gửi tiền, thường thông qua kết nối Internet được mã hóa. Khi ngân hàng nhận được hình ảnh séc từ khách hàng, ngân hàng sẽ gửi khoản tiền gửi vào tài khoản của khách hàng và cung cấp tiền dựa trên lịch trình

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 08/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí