Nghiên cứu về ngân hàng xanh Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam - 2


KNK


Khí nhà kính

KOTEC

Korea technology finance corporation

Tổng Công ty Công nghệ Tài chính

MB

Military Commercial Joint Stock Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

MLF

medium-term lending facility

Cơ sở cho vay trung hạn

MOF

Ministry of Finance

Bộ Tài Chính

NBFI

Anonbank financial institution

Tổ chức phi tài chính

NDRC

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

National Development and Reform Commission

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng Trung ương

OECD

Organization for Economic Co- operation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PBoC

People's Bank of China

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc

QRCode

Quick Response Code

Mã phản hồi nhanh

RCF

Revolving Credit Facility

Tín dụng quay vòng xanh

SBM

Sustainable Bond Market

Thị trường Trái phiếu Bền vững

SBTi

Science Based Targets initiative

Sáng kiến Mục tiêu dựa trên cơ sở khoa học

SDGs

Sustainable Development Goals

Các mục tiêu phát triển bền vững

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Nghiên cứu về ngân hàng xanh Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam - 2


SHB

Saigon - Ha Noi Commercial Joint Stock Bank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

SLF

short-term lending facility

Cơ sở cho vay thường trực

SME

small and medium-sized enterprise

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMĐT


Thương mại điện tử

TPBank

Tien Phong Commercial Joint Stock Bank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

UNEP FI

United Nations Environment Programme Finance Initiative

Sáng kiến Tài chính về Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc

USGB

U.S. green bank

Ngân hàng Xanh Hoa Kỳ

VCB

Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: So sánh ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống 12

Bảng 1.2: Năm cấp độ của Ngân hàng xanh 22

Bảng 1.3: Năm giai đoạn phát triển của Ngân hàng xanh 24

Bảng 2.1: Một số sản phẩm và dịch vụ (bán lẻ) xanh của các ngân hàng Anh 33

Bảng 2.2: Một số sản phẩm và dịch vụ xanh của các ngân hàng Hoa Kỳ 43

Bảng 2.3: Các chính sách Ngân hàng xanh của Trung Quốc 62

Bảng 3.1: Một số gói tín dụng nổi bật về năng lượng tái tạo 80

Bảng 3.2: Một số gói tín dụng nổi bật về nông nghiệp xanh 82

Bảng 3.3: Các gói tín dụng nổi bật trong một số lĩnh vực khác 83

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ dư nợ tín dụng xanh và dư nợ tín dụng khác 79

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng tín dụng xanh theo lĩnh vực năm 2020 80

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Ngân hàng xanh là một khái niệm mới được biết đến trong những năm gần đây, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cân bằng được lợi ích và chi phí cơ hội đối với kinh tế và môi trường trong hoạt động ngân hàng, có thể nói Ngân hàng xanh chính là hình mẫu cho ngân hàng trong tương lai. Luận văn này là một tổng quan về khái niệm ngân hàng xanh, đặc điểm và những lợi ích của chúng đối với môi trường và kinh tế cũng như những hoạt động của ngân hàng xanh. Nó cũng cho thấy những kinh nghiệm quốc tế về ngân hàng xanh từ các nước phát triển. Sau đó, luận văn khái quát về thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam. Các bài học kinh nghiệm được rút ra cùng những đánh giá về thực tế sẽ hữu ích cho việc triển khai tại Việt Nam, bao gồm các đề xuất cho các cơ quan Nhà nước đến bản thân các ngân hàng như: (i) xây dựng khung pháp lý để khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài chính xanh, doanh nghiệp đầu tư xanh để tạo ra nhu cầu tài chính xanh, ii) nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh, tín dụng xanh (iii) xây dựng quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội…


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, lý do chọn của đề tài


Môi trường là tài sản hàng đầu của hệ thống nhân loại. Do đó nó phải được bảo vệ và giữ gìn. Dấu chân của con người đã vượt qua khả năng duy trì sự bền vững của Trái đất, trong khi dân số gia tăng và tốc độ tăng trưởng kinh tế năng động gây thêm áp lực đối với các nguồn tài nguyên hạn chế. Do đó, giảm dấu ấn toàn cầu của chúng ta xuống mức bền vững là vấn đề quan trọng của thời đại. Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển không cản trở các hệ thống sinh thái, xã hội và môi trường mà nó phụ thuộc vào. Do đó, chúng ta cần xem xét mức giá mà chúng ta phải trả cho sự phát triển kinh tế và nhận ra thực tế rằng ngay cả những biện pháp nhỏ và đúng hướng cũng sẽ đi một chặng đường dài trong việc quản lý tài sản tự nhiên. Quá trình này liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế - Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp và khu vực tài chính để thúc đẩy phát triển bền vững.

Ngành ngân hàng thường được coi là trung lập với môi trường. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nhà lãnh đạo tin rằng phát triển bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành công của ngân hàng trong tương lai. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần phải gắn kết với các vấn đề môi trường và xã hội. Mô hình ngân hàng xanh đang được thực hiện ngày càng nhiều ở các quốc gia trên thế giới. Các cam kết gần đây của các nhà lãnh đạo nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030 sẽ không thể thực hiện được nếu không thực hiện thành công ngân hàng xanh. Các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra việc phát triển mô hình ngân hàng xanh chính là xu thế tất yếu trong chiến lược tăng trưởng xanh trên toàn cầu.

Sự quan trọng của phát triển tài chính bền vững càng được chứng minh khi đại dịch COVID-19 xảy ra. Không còn nghi ngờ gì nữa, đại dịch đã tàn phá nền kinh tế và tài chính toàn cầu, tạo thành thách thức lớn nhất đối với cấu trúc tài chính kể từ cuộc khủng hoảng gần nhất. Việc thích ứng công nghệ với hệ thống ngân hàng là điều cần thiết để quản lý các khó khăn do COVID-19 gây ra như phải giãn cách xã hội… để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Đã đến lúc các tổ chức tài chính giới thiệu các hệ thống ngân hàng xanh bao gồm ngân hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến


và đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cũng giảm thiểu tác động của các hiểm hoạ như đại dịch COVID-19.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tạo ra những bước phát triển nhảy vọt cho hoạt động ngân hàng và cũng hỗ trợ tích cực cho công cuộc xanh hoá chúng. Nhiều nước đã áp dụng thành công mô hình ngân hàng xanh. Ngân hàng xanh đã, đang và sẽ là xu thế phát triển trên toàn cầu, chúng ta cần phải tích cực thay đổi và thích ứng để hoà nhập với quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thực hiện tại Việt Nam, nhiều khó khăn và thách thức đã được bộc lộ rõ nét, việc áp dụng các kinh nghiệm quốc tế có thể phần nào giúp tháo gỡ bài toán mô hình ngân hàng xanh tại nước ta. Nhận thức được điều đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về ngân hàng xanh: Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động ngân hàng xanh của một số quốc gia trên thế giới, và thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam để đưa ra một số kiến nghị về phát triển ngân hàng xanh cho Việt Nam.

Cụ thể, mục tiêu của luận văn tập trung vào:

Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về ngân hàng xanh

Thứ hai: Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hoạt động ngân hàng xanh

Thứ ba: Thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam và hàm ý chính sách phát triển cho Việt Nam trên cơ sở các kết quả tìm được của mục tiêu 1 và 2 và thực trạng hiện nay

Kết quả nghiên cứu của luận văn là kênh tham khảo để các nhà hoạch định chính sách và các ngân hàng có thể đề ra các quyết định phát triển mạnh hơn hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam

3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn của tác giả trả lời những câu hỏi sau

Thứ nhất, ngân hàng xanh là gì và tại sao phải phát triển ngân hàng xanh?


Thứ hai, mô hình ngân hàng xanh của các quốc gia được phát triển như thế nào? Những bài học nào được rút ra từ kinh nghiệm các quốc gia trong việc phát triển ngân hàng xanh?

Thứ ba, những chính sách và giải pháp nào để phát triển hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh nghiệm hoạt động ngân hàng xanh trên thế giới và việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Kinh nghiệm quốc tế mà đề tài nghiên cứu ở đây tập trung vào năm nước: Hoa Kỳ, Anh, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi không gian: các quốc gia Hoa Kỳ, Anh, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam.

Phạm vi thời gian: 2009-2020


5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tổng thuật tài liệu các nghiên cứu trước đây để thu thập thông tin về cơ sở lý luận về ngân hàng xanh, đồng thời từ các nguồn phương tiện truyền thông được công bố trên các trang thông tin chính phủ, các website chính thức của các ngân hàng, từ các tạp chí chuyên ngành và trang thông tin điện tử của các tạp chí, các tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về luật, chính sách, các số liệu thống kê...để tìm hiểu về kinh nghiệm của một số quốc gia khi triển khai chính sách về ngân hàng xanh và để có những thông tin cập nhật về thực trạng hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam. Các phương pháp phân tích dữ liệu áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm giải thích dữ liệu, phân tích nội dung và nghiên cứu định tính thông qua phân tích chính sách, phân tích logic, phân tích tình huống, phân tích SWOT…


6. Ý nghĩa của đề tài luận văn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là gợi ý để các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu thực hiện các giải pháp về xây dựng hệ thống pháp lý để hỗ trợ phát triển hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng bền vững của quốc gia, đồng thời luận văn cũng là kênh tham khảo hữu ích cho các NHTM tại Việt Nam trong quá trình học hỏi mô hình phát triển ngân hàng xanh của một số nước trên thế giới.

7. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ngoài nước

7.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước


Bàn về sự phát triển của ngân hàng xanh, sự phát triển của các chính sách tài khoá và tiền tệ hướng tới phát triển bền vững, ở trong nước cũng đã có một số nghiên cứu về chủ đề này.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Huân (2014) về Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam cho thấy, có khá ít ngân hàng hay tổ chức tài chính tiên phong thực hiện điều này ở Việt Nam mặc dù họ tham gia với một vai trò khá tích cực trong nền kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự quan trọng của nghiệp vụ ngân hàng xanh, tham thảo những kinh nghiệm quốc tế ở khía cạnh tổng quan và làm nổi bật những bài học cho các hoạt động ngân hàng và sự phát triển bền vững ở nước ta.

Nghiên cứu về Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại Việt Nam của tác giả Hà Nam Khánh Giao (2020) cho thấy, nhận thức và hiểu biết của công chúng về ngân hàng xanh chưa thực sự sâu. Với các tiêu chí đo lường gồm: tiết kiệm năng lượng, dễ thực hiện, thời gian hợp lý, tiết kiệm chi phí, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tiếp các khách hàng tại các cơ sở của các Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank- VCB). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số khách hàng (trên 50%) biết đến khái niệm ngân hàng xanh nhưng chưa sử dụng nhiều. Hầu hết các đáp viên đều nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh nhằm tránh các hoá đơn giấy, một số ít nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh dùng máy gửi tiền. Các đáp viên không nhận biết ngân hàng xanh về nhận thông tin điện tử. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ nhận thức của khách hàng về ngân hàng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/06/2023