Giả Thuyết Nghiên Cứu Liên Quan Tới Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Tới Chất Lượng Thông Tin Kế Toán


Như vậy, mặc dù kết quả nghiên cứu về vấn đề ảnh hưởng của QTCT tới CLTT kế toán ở mỗi quốc gia có sự khác biệt, thậm chí ngược chiều, tuy nhiên các nhà khoa học đều thống nhất rằng khi cho rằng QTCT là một giải pháp đối với việc nâng cao CLTT kế toán. QTCT giúp phát huy được chức năng giám sát của cổ đông đối với hoạt động của nhà điều hành, từ đó giảm thiểu hậu quả của vấn đề người đại diện, khắc phục được hiện tượng bất cân xứng thông tin. Dưới sự giám sát chặt chẽ của hệ thống quản trị, TTKT sẽ có chất lượng tốt hơn, là cơ sở cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các nghiên cứu, ảnh hưởng của QTCT tới CLTT kế toán không đồng nhất do vì sự chi phối của môi trường pháp lý và tính thay đổi theo thời kỳ. Vì thế, với điều kiện kinh tế chính trị đặc thù tại Việt Nam, nghiên cứu về việc xây dựng HĐQT, BKS và thiết kế cấu trúc sở hữu để tối ưu hóa chức năng của HĐQT và BKS, gia tăng CLTT kế toán là một nghiên cứu cần thiết với sự cân nhắc các yếu tố phù hợp.

2.4. Mô hình nghiên cứu


Trên cơ sở tìm hiểu và kế thừa các nghiên cứu về CLTT kế toán, QTCT và phân tích cụ thể các yếu tố của QTCT ảnh hưởng tới CLTT kế toán, kết hợp với đặc thù của Việt Nam, tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Trong mô hình nghiên cứu này tác giả đo lường CLTT kế toán trên khía cạnh trung thực dựa trên khuôn mẫu của IASB và FASB, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (2003). Biến phụ thuộc CLTT kế toán được đo lường theo hai thước đo là quản trị lợi nhuận và sai sót trên BCTC. Biến độc lập là các nhân tố thuộc QTCT bao gồm biến về cấu trúc sở hữu như sở hữu Nhà nước, sở hữu của cổ đông tổ chức, sở hữu của BGĐ; đặc điểm của HĐQT như quy mô HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên độc lập, đặc điểm thâm niên, chuyên môn về tài chính, kế toán, giới tính của HĐQT; và đặc điểm của BKS bao gồm số lượng, thâm niên, chuyên môn về tài chính, kế toán và giới tính của thành viên BKS. Từ đó, Luận án xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thuộc QTCT đã nêu lên CLTT kế toán.


Sở hữu Nhà nước


Sở hữu tổ chức

Sở hữu Ban giám đốc Quy mô

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.

Tính độc lập Tính kiêm nhiệm Thâm niên Chuyên môn

Giới tính

Nghiên cứu tác động của quản trị công ty tới chất lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 11

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN

Quy mô


Thâm niên

Chuyên môn

Giới tính


ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


CẤU TRÚC SỞ HỮU

Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu



ĐẶC ĐIỂM CỦA BAN KIỂM SOÁT

Nguồn: Tác giả tổng hợp


Như vậy, trên cơ sở khung lý thuyết nghiên cứu về CLTT kế toán, QTCT và tác động của QTCT tới CLTT kế toán, Luận án đã tổng hợp và đề xuất mô hình nghiên cứu. Mô hình là là tiền đề cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, kết hợp với việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu để đưa ra kết quả nghiên cứu cuối cùng của Luận án.


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu của Luận án được mô tả bằng sơ đồ 3.1:


Phương pháp bình phương thông thường nhỏ nhất (OLS), cố định hiệu ứng ngành và năm

Phương pháp hồi quy binary logistic,

cố định hiệu ứng ngành và năm

Sơ đồ 3.1. Thiết kế nghiên cứu của Luận án


Tổng quan nghiên cứu về vấn đề CLTT kế toán và tác động của QTCT tới CLTT kế toán



Khung lý thuyết của nghiên cứu


Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu


Tác động của QTCT tới CLTT kế toán đo lường bằng quản trị lợi nhuận

Tác động của QTCT tới CLTT kế toán đo lường bằng sai sót trên BCTC


- Thực trạng CLTT kế toán của các công ty niêm yết

- Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên CLTT kế toán

- Ảnh hưởng của đặc điểm HĐQT lên CLTT kế toán

- Ảnh hưởng của đặc điểm BKS lên CLTT kế toán



Các giải pháp hoàn thiện QTCT nhằm nâng cao CLTT kế toán tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam

Nguồn: Tác giả xây dựng


Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu được thực hiện qua ba bước: (1) Xây dựng khung lý thuyết, (2) Xây dựng mô hình, phương pháp nghiên cứu và (3) Phân tích kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp.

Bước 1: Xây dựng khung lý thuyết


Luận án xây dựng khung lý thuyết từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về CLTT kế toán và tác động của QTCT tới CLTT kế toán. Kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu về CLTT kế toán trên khía cạnh trung thực, là đặc tính cơ bản được quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Từ đó, tác giả xây dựng khung lý thuyết về tác động của QTCT lên CLTT kế toán

Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu


Căn cứ vào khung lý thuyết đã xây dựng ở bước 1, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, xây dựng mô hình, đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Tác giả đã thu thập các dữ liệu về tài chính do Công ty Cổ phần Stoxplus, dữ liệu quản trị do Công ty Cổ phần Tài Việt (Vietstock) cung cấp, kết hợp thu thập dữ liệu về trình độ chuyên môn của HĐQT và BKS từ báo cáo thường niên của các công ty niêm yết. Phương pháp định lượng, cụ thể là phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS và phương pháp hồi quy binary logistic cố định hiệu ứng ngành và năm là hai phương pháp được lựa chọn lần lượt cho hai mô hình kiểm định tác động của QTCT tới CLTT kế toán đo bằng quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và sai sót trên BCTC.

Bước 3: Phân tích kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp


Sử dụng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ở bước 2, Luận án phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu cuối cùng bao gồm thực trạng CLTT kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và thực hiện hồi quy, từ đó cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của QTCT tới CLTT kế toán trên các khía cạnh cấu trúc sở hữu, đặc điểm của HĐQT và đặc điểm của BKS. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các giải pháp liên quan tới QTCT nhằm nâng cao CLTT kế toán của các công ty niêm yết Việt Nam.


3.2. Các giả thuyết nghiên cứu


3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu liên quan tới tác động của cấu trúc sở hữu tới chất lượng thông tin kế toán

Sở hữu Nhà nước (SH_NHANUOC)


Cơ sở lý luận cho thấy các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước tới CLTT kế toán cung cấp các kết luận ngược chiều do ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế chính trị của từng quốc gia và tính thời điểm của nghiên cứu. Theo đó, sở hữu Nhà nước có thể hạn chế hoặc gia tăng kẽ hở cho hành vi cơ hội của BGĐ, thể hiện qua sự điều chỉnh thông tin kế toán. Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, các công ty nhận được vốn Nhà nước có ưu thế từ sự bảo hộ của Nhà nước trong các chính sách về tín dụng, kinh doanh. Đi kèm với đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh không được xem là ưu tiên hàng đầu, thay vào đó, các công ty này có thể được duy trì hoạt động để phục vụ cho các mục đích khác, chẳng hạn như phúc lợi xã hội, an ninh quốc gia, mục đích chính trị. Với ưu thế về vấn đề Nhà nước tập trung sở hữu, áp lực lợi nhuận từ cổ đông thiểu số là không đáng kể, BGĐ các doanh nghiệp có vốn Nhà nước không phải chịu sức ép trong việc làm đẹp BCTC để che giấu các vấn đề của doanh nghiệp, làm hài lòng cổ đông, do vậy CLTT kế toán được cung cấp bởi các công ty có sở hữu Nhà nước được xem là trung thực, đáng tin cậy. Bằng cách lý giải này, Luận án ủng hộ quan điểm của Wang và Yung (2011), Kao (2014), Nguyễn Thu Hằng và cộng sự (2018) và đề xuất giả thuyết nghiên cứu H1:

Giả thuyết H1: Công ty có sở hữu của Nhà nước càng lớn thì CLTT kế toán càng

cao.


Sở hữu của cổ đông tổ chức (SH_TOCHUC)


Cổ đông tổ chức được đánh giá là có lợi thế về mặt chuyên môn, đủ khả năng

phát hiện các hành vi điều chỉnh thông tin kế toán cũng như có nhiều kênh thông tin, nhiều nguồn lực vật chất để thực hiện giám sát nhà quản lý hơn (Elsbach và Bhattacharya, 2001). Việc sở hữu lượng cổ phần đủ lớn tạo điều kiện cho các tổ chức này có thể tham gia vào hệ thống giám sát, cũng như làm gia tăng động lực khiến các nhà đầu tư tổ chức này thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động của BGĐ, nhằm đảm bảo công ty nhận góp vốn sẽ cung cấp thông tin kế toán có chất lượng. Với


các lập luận nói trên, tương tự Cornett và cộng sự (2008), Firmansyah và cộng sự (2019), tác giả đề xuất giả thuyết H2:

Giả thuyết H2: Công ty có sở hữu của cổ đông tổ chức càng lớn thì CLTT kế toán càng cao.

Sở hữu của BGĐ (SH_BGD)


Jensen và Meckling (1976) cho rằng một trong những cách giúp hạn chế chi phí đại diện là gia tăng tỷ lệ sở hữu của BGĐ, khi đó dường như BGĐ sẽ điều hành doanh nghiệp của chính mình, lợi ích của BGĐ sẽ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Mặt khác, áp lực bị sa thải sẽ giảm nếu BGĐ sở hữu lượng cổ phần đủ lớn. Do vậy, BGĐ sẽ không phải chịu áp lực về việc làm sai lệch thông tin kế toán để làm đẹp BCTC, xoa dịu cổ đông. Tương tự nghiên cứu của Loebbecke (1989), Kao (2014), tác giả đề xuất giả thuyết H3:

Giả thuyết H3: Công ty có sở hữu của BGĐ càng lớn thì CLTT kế toán càng cao.


3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu liên quan tới tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị tới chất lượng thông tin kế toán

Quy mô HĐQT (QUYMO_HDQT)


Nghiên cứu của Xie và cộng sự (2003) và Fathi (2013) cho rằng HĐQT có quy mô lớn sẽ phát huy hiệu quả chức năng giám sát với sự kiểm soát bao trùm, tập hợp được nhiều ý kiến và kinh nghiệm của các nhà chuyên môn, do đó hạn chế được hành vi điều chỉnh thông tin kế toán của BGĐ, nâng cao CLTT kế toán. Đồng thuận với quan điểm này, tác giả đề xuất giả thuyết H4 cho mô hình nghiên cứu:

Giả thuyết H4: Công ty có quy mô HĐQT càng lớn thì CLTT kế toán càng cao.


Tính độc lập (DOCLAP_HDQT)


Phần lớn các nghiên cứu đều tin rằng thành viên độc lập có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chức năng giám sát của HĐQT. Những thành viên độc lập được đánh giá cao bởi tính khách quan, do vậy trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động của nhà điều hành, họ giữ được thế trung lập và không bị ràng buộc bởi mối quan hệ với BGĐ. Từ đó, các nghiên cứu của Holtz và cộng sự (2014), Roden và cộng sự


(2016) đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa tính độc lập của HĐQT và CLTT kế toán. Trên cơ sở lập luận này, tác giả đề xuất giả thuyết H5:

Giả thuyết H5: Công ty có HĐQT càng độc lập thì CLTT kế toán càng cao


Tính kiêm nhiệm (KIEMNHIEM_HDQT)


Nghiên cứu của Loebbecke (1989), Roden và cộng sự (2016) cho rằng công ty có Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành sẽ có CLTT kế toán thấp do vấn đề kiêm nhiệm hai chức danh này dẫn tới một cá nhân sẽ nắm trong tay cả hai chức năng là chức năng giám sát và chức năng điều hành, do vậy làm suy yếu vai trò của HĐQT. Vấn đề tập quyền này dấy lên mối lo ngại về việc lợi dụng quyền lực để trục lợi và che đậy thông tin bằng các bút toán điều chỉnh của cá nhân kiêm nhiệm. Trên cơ sở lý giải này, tác giả đề xuất giả thuyết H6:

Giả thuyết H6: Công ty không có tình trạng Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành thì CLTT kế toán càng cao.

Thâm niên HĐQT (THAMNIEN_HDQT)


Nghiên cứu của Ghosh và cộng sự (2010), Kim và Yang (2014) cho thấy việc HĐQT có thâm niên đồng nghĩa với sự gắn bó lâu năm cùng công ty sẽ giúp cho các thành viên này có sự hiểu biết và quen thuộc với hoạt động kinh doanh cũng như chế độ thông tin kế toán của công ty, từ đó giúp hệ thống giám sát của công ty hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy HĐQT có thâm niên được kỳ vọng sẽ giúp nâng cao CLTT kế toán. Ủng hộ quan điểm này, tác giả đề xuất giả thuyết H7:

Giả thuyết H7: Công ty có thành viên HĐQT càng có thâm niên thì CLTT kế toán càng cao.

Trình độ chuyên môn của HĐQT (CHUYENMON_HDQT)


Các nghiên cứu của Qinghua và cộng sự (2007), Skousen và Wright (2008) đều đánh giá cao ảnh hưởng tích cực của việc HĐQT có chuyên môn tài chính và kế toán lên CLTT kế toán. Bằng sự am hiểu về kế toán và tài chính, các thành viên này được kỳ vọng sẽ phát hiện được các hành vi điều chỉnh thông tin kế toán của nhà điều hành, từ nó giúp nâng cao CLTT kế toán. Với luận điểm này, tác giả đề xuất giả thuyết H8:


Giả thuyết H8: Công ty có tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính kế toán càng cao thì CLTT kế toán càng cao.

Giới tính HĐQT (GIOITINH_HDQT)


Các nghiên cứu về ảnh hưởng của giới tính HĐQT lên CLTT kế toán đều cho thấy sự tham gia của nữ giới trong HĐQT có tác động tích cực tới CLTT kế toán (Thiruvadi and Huang, 2011). Các thành viên HĐQT là nữ thường được đánh giá cao trong vai trò giám sát. Điều này được lý giải do đặc điểm của giới tính, khi mà phụ nữ thường có xu hướng tránh né các rủi ro, mà sự sai lệch thông tin kế toán được coi là một rủi ro của hệ thống giám sát. Mặt khác, với đặc tính chịu ảnh hưởng bởi tính bảo thủ, lý luận đạo đức, sự tham gia của phụ nữ trong HĐQT được kỳ vọng là sẽ tăng cường hiệu quả vai trò giám sát của HĐQT, qua đó giúp tăng cường CLTT kế toán. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết H9:

Giả thuyết H9: Công ty có tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT càng lớn thì CLTT kế toán càng cao.

3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu liên quan tới tác động của đặc điểm Ban kiểm soát tới chất lượng thông tin kế toán

Quy mô Ban kiểm soát (QUYMO_BKS)


Theo Firth và cộng sự (2007), số lượng thành viên BKS có liên quan tích cực đến CLTT kế toán. Một cơ quan với nhiều thành viên sẽ đa dạng về chuyên môn và kinh nghiệm, do đó sẽ đạt được hiệu quả giám sát, nâng cao CLTT kế toán. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H10:

Giả thuyết H10: Công ty có quy mô BKS càng lớn, CLTT kế toán càng cao.


Thâm niên Ban kiểm soát (THAMNIEN_BKS)


Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2006) cho thấy việc BKS có thâm niên sẽ giúp cho họ có kinh nghiệm và quen thuộc với hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, từ đó giúp hệ thống giám sát của công ty hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, BKS có thâm niên được kỳ vọng sẽ giúp nâng cao CLTT kế toán. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H11:

Giả thuyết H11: Công ty có BKS càng có thâm niên thì CLTT kế toán càng cao.

Xem tất cả 206 trang.

Ngày đăng: 11/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí