Thuế, hợp đồng nợ và quy mô doanh nghiệp; trong đó: nhân tố thuế và quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều với sự lựa chọn chính sách kế toán, còn nhân tố hợp đồng lại có tác động cùng chiều. Bên cạnh đó, các biến này đã giải thích được trên 30% sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Trần Thị Hoài Thương (2017). “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng bằng cách lập mô hình nghiên cứu, xây dựng các thang đo và tham khảo ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu. Với phương pháp định lượng, từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành chọn mẫu khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất kết hợp với phát triển mầm và được gửi cho các đối tượng khảo sát là nhà quản lý của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm hỗ trợ SPSS 20. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy thuế và chi phí khác của DN, đòn bẩy tài chính, mục đích cá nhân của nhà quản lý, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của DN, thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý là 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp. Nhưng kết quả nghiên cứu định lượng chỉ còn lại 4 nhân tố là thuế và chi phí khác của DN, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của DN, thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý giải thích được cho sự lựa chọn CSKT. Trong đó nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất là thuế và chi phí khác của DN. Hạn chế còn tồn tại ở nghiên cứu là do số mẫu chưa được bao quát hết hoặc đối tượng khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu của tác giả chưa thực sự thỏa đáng.
Hoàng Tâm Vân Anh (2016). “Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trên địa bàn thành phố HCM”. Tác giả sử dụng nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, đối tượng khảo sát là 100 kế toán phụ trách kế toán và kiểm toán viên thực hiện kiểm tra tại các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP. HCM đa dạng về độ tuổi, trình độ, chức vụ, kinh nghiệm…để cung cấp cái nhìn khách quan da chiều
mang lại thông tin có độ tin cậy cao. Bài nghiên cứu dựa vào các công trình nghiên cứu trước đây tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm 01 biến phụ thuộc là sự lựa chọn CSKT và 04 biến độc lập ảnh hưởng tới sự lựa chọn CSKT tại các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP. HCM gồm: nhu cầu thông tin, hình ảnh doanh nghiệp, sự ghi nhận kế toán và đặc điểm DN phần mềm. Qua 17 biến quan sát của 4 nhân tố. Tác giả nhận thấy nhân tố sự ghi nhận kế toán và đặc điểm DN phần mềm có tác động lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT tại các DN sản xuất phần mềm, tiếp theo là nhân tố thông tin, nhân tố hình ảnh DN, nhân tố đặc điểm DN phần mềm. Với mỗi nhân tố tương ứng tác giả cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể mà DN cần lưu ý khi lựa chọn CSKT, đề xuất các giải phải đối với cơ quan Nhà nước, đặt biệt là cơ quan thuế trong việc kiểm tra, quản lý DN phần mềm vốn là ngành đặc thù so với ngành khác do được hưởng nhiều hổ trợ, ưu đãi từ Chính phủ nhằm nhâng cao chất lượng thông tin trên BCTC.
Bùi Thị Thu Lan (2016). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu”. Để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính tại bàn sau đó thảo luận với các chuyên gia để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo lựa chọn CSKT, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và nghiên cứu định lượng được sử dụng trong việc áp dụng mô hình hồi quy bội để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bao gồm kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý, thuế, mức vay nợ, trình độ của kế toán viên, khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ, nhu cầu thông tin của người sử dụng. Qua nghiên cứu tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm giảm thiểu những tác động ảnh hưởng từ việc điều chỉnh thông tin trên BCTC và giúp cho các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT.
Nguyễn Hồng Hà (2015). “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính
sách kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”. Trên cơ sở các nghiên cứu trước và phỏng vấn chuyên gia về mức độ đồng ý đối với các thang đo, tác giả xây dựng bảng câu hỏi chính thức và tiến hành khảo sát tại các DNNVV tại TP. Hồ Chí Minh và thu về được 162 phiếu trả lời đạt yêu cầu để đưa vào phân tích định lượng. Kết quả sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội, chỉ có thuế là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Trong đó sự thay đổi trong lựa chọn CSKT ảnh hưởng 92,4% bởi nhân tố thuế, còn lại 7,6% là do sai số ngẫu nhiên hoặc nhân tố khác ngoài mô hình gây ra. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là chưa đi sâu vào từng lĩnh vực kinh tế mà mới chỉ xem xét ở các DNNVV.
Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các DN xây lắp trên địa bàn TP.Đà Nẵng”. Nhận thấy được ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT, tác giả thực hiện thu thập thông tin, phỏng vấn thông qua 100 DN xây lắp đang có hoạt động kinh doanh tại TP. Đà Nẵng để đưa vào phân tích định lượng. Nghiên cứu thiện hiện thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy. Nghiên cứu đưa ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến CSKT gồm: thuế, mức nợ vay của DN, khả năng vi phạm hợp đồng vay, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị, tình trạng niêm yết, mức độ sử dụng các hợp đồng có liên quan, các chỉ tiêu kê toán, quy mô DN và trình độ kế toán viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố đó là: Chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Tuy nhiên, điểm hạn chế còn tồn tại của nghiên cứu là chưa chỉ ra được sự khác biệt giữa đặc thù ngành xây lắp so với những ngành khác trong việc lựa chọn CSKT.
Phạm Thị Bích Vân (2012). “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế TNDN đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng”. Nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào phân tích và tìm hiểu những ảnh hưởng của nhân tố thuế TNDN đến sự lựa chọn CSKT của các DN trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Hai phương pháp được tác giả sử dụng cho nghiên cứu gồm điều tra chọn mẫu và phương pháp phân tích. Tác giả tiến hành khảo sát 190 DN trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng với các
loại hình như các DN có vốn nhà nước chi phối, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân được điều tra thông qua bảng câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN này ưu tiên cung cấp thông tin cho cơ quan thuế khi lập BCTC hơn là cung cấp cho các cơ quan khác. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá được ảnh hưởng của thuế đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích được sự giống và khác nhau giữa mục tiêu kế toán và mục tiêu thuế dựa trên mô hình đánh giá chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế tại các DN. Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ đề cập ảnh hưởng của thuế đến việc lựa chọn CSKT mà không đề cập đến các nhân tố khác.
Bảng 1. 2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trong nước
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
1 | Nguyễn Thúy An (2019). | “Nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của doanh nghiệp gạch ngói trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. | Phương pháp nghiên cứu định tính & Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng gồm: Hình ảnh doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, mức vay nợ, thuế, nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin. |
2 | Nguyễn Thị Thanh Thủy (2018). | “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. | Phương pháp nghiên cứu định tính & Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương gồm sự tin cậy của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, mức vay nợ, khả năng vi phạm họp đồng vay nợ, thuế, mục tiêu của doanh nghiệp, trình độ của người làm kế toán đều tác động đến sự lựa chọn CSKT của DN nhỏ và vừa. |
3 | Lê Thị Mai Chi (2017). | “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính | Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả nghiên cứu của tác giả không chỉ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 2
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 3
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 4
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 6
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 7
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 8
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Tác | giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | ||||||
sách kế toán của doanh | chọn CSKT, đưa một số kiến nghị về CSKT, mà còn | |||||||||
nghiệp | nhỏ | và vừa | – | giúp cho đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu được ảnh | ||||||
Nghiên | cứu | đối | với | hưởng tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC, nâng cao hiệu | ||||||
doanh nghiệp sản xuất | quả trong việc lựa chọn CSKT và giúp các DN có quy | |||||||||
ngành dệt may trên địa | mô nhỏ và vừa sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM | |||||||||
bàn thành phố Hồ Chí | ||||||||||
Minh”. | ||||||||||
4 | Trần | Quốc | “Các nhân tố tác động | Phương pháp nghiên | Kết quả nghiên cứu cho thấy sự lựa chọn CSKT ảnh | |||||
Dũng | đến lựa chọn chính sách | cứu | định | tính | & | hưởng đến lợi nhuận hiện đã có nhưng chưa quan tâm | ||||
(2017). | kế toán ảnh hưởng đến | Phương pháp nghiên | đúng mực, kết quả sau khi khảo sát báo cáo tài chính đã | |||||||
lợi nhuận doanh nghiệp | cứu định lượng | tìm ra 3 nhân tố tác động đến sự lựa chọn này, đó là | ||||||||
tại thành phố Cần Thơ”. | thuế, hợp đồng nợ và quy mô doanh nghiệp. Trong đó | |||||||||
nhân tố thuế và quy mô doanh nghiệp có tác động ngược | ||||||||||
chiều với sự lựa chọn chính sách kế toán, còn nhân tố | ||||||||||
hợp đồng lại có tác động cùng chiều. |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
5 | Trần Thị Hoài Thương (2017). | “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. | Phương pháp nghiên cứu định tính & Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy thuế và chi phí khác của DN, đòn bẩy tài chính, mục đích cá nhân của nhà quản lý, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của DN, thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý là 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp. Nhưng kết quả nghiên cứu định lượng chỉ còn lại 4 nhân tố là thuế và chi phí khác của DN, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của DN, thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý giải thích được cho sự lựa chọn CSKT. Trong đó nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất là thuế và chi phí khác của DN. |
6 | Hoàng Tâm Vân Anh (2016). | “Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản | nghiên cứu định tính và định lượng | Tác giả nhận thấy nhân tố sự ghi nhận kế toán và đặc điểm DN phần mềm có tác động lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT tại các DN sản xuất phần mềm, tiếp theo là nhân tố thông tin, nhân tố hình ảnh DN, nhân tố đặc |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
xuất phần mềm trên địa | điểm DN phần mềm. Với mỗi nhân tố tương ứng tác giả | |||
bàn thành phố HCM”. | cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể mà DN cần lưu ý | |||
khi lựa chọn CSKT, đề xuất các giải phải đối với cơ | ||||
quan Nhà nước, đặt biệt là cơ quan thuế trong việc kiểm | ||||
tra, quản lý DN phần mềm vốn là ngành đặc thù so với | ||||
ngành khác do được hưởng nhiều hổ trợ, ưu đãi từ | ||||
Chính phủ nhằm nhâng cao chất lượng thông tin trên | ||||
BCTC. | ||||
7 | Bùi Thị Thu | “Nghiên cứu các nhân tố | phương pháp nghiên | Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến |
Lan (2016). | ảnh hưởng đến việc lựa | cứu định tính và | việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn | |
chọn chính sách kế toán | phương pháp nghiên | tỉnh Bạc Liêu bao gồm kế hoạch tiền thưởng cho nhà | ||
của các doanh nghiệp | cứu định lượng | quản lý, thuế, mức vay nợ, trình độ của kế toán viên, | ||
thủy sản trên địa bàn | khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ, nhu cầu thông tin | |||
Tỉnh Bạc Liêu”. | của người sử dụng. Qua nghiên cứu tác giả đưa ra một | |||
số kiến nghị nhằm giảm thiểu những tác động ảnh | ||||
hưởng từ việc điều chỉnh thông tin trên BCTC và giúp |