Tình Hình Nghiên Cứu Kế Toán Công Cụ Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam


Các nghiên cứu về mức độ trình bày và công bố thông tin liên quan đến các công cụ tài chính phái sinh được tiến hành bởi các học giả người Úc như Hassan, Percy and Goodwin-Stewart(2006-2007), Chalmers và Godfrey(2000 and 2004) và Chalmers(2001). Tuy nhiên, phần lớn chỉ đánh giá được mức độ trình bày và công bố thông tin (DQ) trong quá trình công bố tự nguyện. Chalmers and Godfrey(2000) đã chỉ ra sự khác biệt giữa kế toán kế toán các công cụ phái sinh (theo tiêu chuẩn AASB 1033: Trình bày và công bố về công cụ tài chính phát hành năm 1996) và thực tại công tác kế toán tại các DN dựa vào BCTC ngày 30/6/1998 của 500 DN lớn nhất nước Úc. Nghiên cứu của Chalmers and Godfrey(2000) đã cho thấy mức độ trình bày và công bố thông tin không như mong đợi[24,27,41].

Riêng Hassan, Percy and Goodwin-Stewart (2006-2007) lại tập trung vào tính minh bạch của các công bố về công cụ tài chính phái sinh giữa các DN trong ngành công nghiệp khai khoáng trước khi áp dụng Các chuẩn mực kế toán quốc tế tại Úc. Ông đánh giá tính minh bạch dựa vào Bộ tiêu chuẩn AASB 1033. Các DN lớn và có tỷ lệ giá trên lợi nhuận cao và tỷ lệ Tổng nợ trên vốn CSH sẽ công bố rõ ràng hơn về các công cụ tài chính phái sinh.

Một nghiên cứu gần đây về công cụ tài chính của Lopes và Rodrigues(2007) cũng tập trung xác định các tiêu chuẩn công bố tự nguyện về công cụ tài chính ở các DN Bồ Đào Nha, Bảng Hạng mục Công bố được phát triển dựa vào các quy định ở IAS 32: Công bố và trình bày và IAS 39: Ghi nhận và Đo lường. Quy mô của DN, lĩnh vực kinh doanh và DN kiểm toán có quan hệ mật thiết với mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính[53]

Ở Malaysia, Norkhairul Hafiz(2003) đã chứng minh được sự liên kết giữa các công bố tự nguyện về công cụ tài chính phái sinh với 2 đặc điểm của DN là quy mô và mức độ hoạt động ở nước ngoài. MASB ED 24 Các công cụ tài chính: Công bố và trình bày được sử dụng để kiểm tra chất lượng của việc công bố tự nguyện[60].

K. Ahmed và D. Nicholls (1994) trong tạp chí The International Journal Accounting số 29 (1), đã chỉ ra ảnh hưởng những đặc tính riêng lên mức độ công bố


thông tin của doanh nghiệp phi tài chính tại các nước đang phát triển, trường hợp tại Bangladesh[10].

Việc nghiên cứu về mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trong các DN niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM trước và sau khi áp dụng Thông tư 210/2009/TT-BTC là rất quan trọng bởi nó cung cấp những bằng chứng xác thực về DQ của các DN niêm yết từ đó giúp cho nhà quản lý, nhà soạn thảo tiêu chuẩn kế toán trong việc ban hành chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam. Do đó trong luận án này tác giả muốn đo lường chất lượng thông tin về công cụ tài chính được công bố trên Báo cáo tài chính năm được kiểm toán của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.

Các công trình nghiên cứu khoa học về kế toán công cụ tài chính đã công bố tại Việt Nam:

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Đại học Kinh tế thành phố HCM trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong NHTM tại Việt Nam” (2010) đã đề cập đến những nguyên tắc, phương pháp kế toán cơ bản nhằm phản ánh các nghiệp vụ về công cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính có những điểm khác biệt so với Ngân hàng thương mại vẫn chưa được xem xét, nghiên cứu [1].

Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam - 3

Tác giả Đinh Thanh Lan, Đại học Hoa Sen với luận văn thạc sỹ “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là IAS32, IAS39, IFRS 7 mà không đề cập đến IFRS 9 [4].

Đề tài cấp bộ của Phạm Thị Thu Thủy, mã số B2006-07-09, lĩnh vực: Kế toán, kiểm toán, tên đề tài: Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính tại các doanh nghiệp Viêt Nam hiện nay. Năm bảo vệ đề tài: 2006. Đề tài tập trung khảo sát việc kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp và tìm các giải pháp nhằm hoàn


thiện việc kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, trên quan điểm hoàn thiện phải phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế [5].

ThS. Hà Thị Tường Vy trong đề tài cấp ủy ban chứng khoán NN “Kế toán công cụ tài chính của thị trường chứng khoán Việt Nam”(năm 2008) đã trình bày khá đầy đủ các nguyên tắc, quy định về định giá, ghi nhận và trình bày công cụ tài chính theo thông lệ quốc tế IAS30, IAS32, IFRS7. Đồng thời tác giả đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu kế toán các công cụ tài chính phục vụ cho thị trường chứng khoán, bỏ qua các công cụ tài chính khác trong doanh nghiệp[6].

Tác giả Đào Y (2003; 2005) đã có những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với bối cảnh thực trạng phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay, đồng thời chú trọng đến việc hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế [8], [9].

Như vậy, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam tập trung khai thác việc vận dụng thông lệ kế toán quốc tế về kế toán công cụ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu riêng cho các doanh nghiệp phi tài chính, chưa có công trình nào nghiên cứu các nguyên tắc chung của kế toán công cụ tài chính một cách hoàn chỉnh từ: nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính. Đặc biệt, chưa có công trình nào đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tinvề công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tinvới các đặc điểm riêng của doanh nghiệp.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung của luận án là hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận án đề ra các mục tiêu cụ thể sau:


Hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.

Hoàn thiện đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.

Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.

Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.

Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam (lấy số liệu khảo sát là các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) giai đoạn 2010-2012.

Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp bằng việc xây dựng mô hình với 6 biến số, lấy số liệu 2010, 2011, 2012.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là kế toán công cụ tài chính, bao gồm công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh.

Khi nghiên cứu công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh, đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của kế toán kế toán: Nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính.

Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp phi tài chính. Nếu xét trên một góc độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp tài chính kinh doanh tiền tệ và Doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch vụ thông thường. Doanh nghiệp tài chính là: Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm... không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận án nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính (các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động này làm hoạt động kinh doanh chính của mình).


Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là năm 2010, 2011, 2012

Về không gian nghiên cứu là 82 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở đã xác lập mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi 1: Những giải pháp nào để hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ?

Câu hỏi 2: Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam như thế nào?

Câu hỏi 3: Những giải pháp gì để hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam?

Câu hỏi 4: Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở , công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ?

Câu hỏi 5: Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012, các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ?

1.6 Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng và duy vật lịch sử, luận án đã vận dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân nhóm, lấy ý kiến chuyên gia... Từ đó luận án đã tổng hợp, phân tích, đánh giá những thành công và tồn tại trong thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và đề ra các giải pháp cùng với các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.

Các phương pháp nghiên cứu được cụ thể thành các bước công việc như sau: Bước 1: Gửi Phiếu điều tra doanh nghiệp.


Tác giả gửi Phiếu điều tra đến 266 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (theo danh sách của Sở Giao dịch tại ngày 31/12/2011). Số Phiếu điều tra nhận về là 82 phiếu.

Bước 2: Gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.

Tác giả gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu xin ý kiến đánh giá của các đối tượng: kế toán viên, nhà đầu tư, chuyên gia, kiểm toán viên, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Số Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu nhận về là 10 phiếu.

Bước 3: Thu thập Báo cáo tài chính

Tác giả tiến hành thu thập Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 đã được kiểm toán của 82 công ty mà tác giả có được Phiếu điều tra (ở Bước 1)

Bước 4: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS Statitics 17 để phân tích, đánh giá về thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam trên các góc độ: Nhận diện, Phân loại ; Đo lường; Ghi nhận; Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh. Số liệu lấy từ 82 Phiếu điều tra doanh nghiệp và 10 phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.

Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012. Lấy dữ liệu 3 năm 2010-2012 của 82 doanh nghiệp niêm yết đã có Phiếu điều tra.

Kiểm định 3 giả thuyết về mối quan hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp.

Bước 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kế toán công cụ tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam, ý kiến của chuyên gia, người sử dụng thông tin kế toán đã được phỏng vấn sâu... cùng với kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.


1.7 Ý nghĩa của luận án

Về mặt học thuật, lý luận

Hoàn thiện khung lý thuyết về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam bao gồm các công việc:

Hoàn thiện việc nhận diện, đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh.

Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở,

công cụ tài chính phái sinh.

Về mặt thực tiễn

Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012 (chỉ số DQ). Thông qua chỉ số DQ nhà hoạch định chính sách đánh giá được độ ảnh hưởng của Thông tư 210/2009/TT-BTC (quy định trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính) đến chất lượng Báo cáo tài chính được công bố.

Tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh và quy mô doanh nghiệp kiểm toán, từ đó giúp người sử dụng thông tin kế toán chủ động hơn trong việc sử dụng Báo cáo tài chính, đưa ra quyết định đầu tư.

1.8 Kết cấu của luận án

Luận án có kết cấu 4 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

Chương 2: Lý luận kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính.

Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.


CHƯƠNG 2

LÝ LUẬN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH

2.1 Nhận diện, phân loại công cụ tài chính


2.1.1 Nhận diện công cụ tài chính


2.1.1.1 Nhận diện công cụ tài chính cơ sở


Theo quan điểm tài chính, công cụ tài chính là một phạm trù tài chính cụ thể được con người sử dụng để đạt đến một mục tiêu nào đó. Điều đó có nghĩa công cụ tài chính là các công cụ được sử dụng để khai thác, tập trung, phân bổ các nguồn tài chính. Đây là quan điểm rộng về công cụ tài chính và nó gắn liền với việc Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ tài chính nhằm khai thác, động viên và sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả nhất. Hệ thống các công cụ tài chính của nhà nước bao gồm: công cụ thuế, chi ngân sách nhà nước, vay nợ, công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái...Trên đây là quan điểm vĩ mô về công cụ tài chính, còn dưới quan điểm vi mô công cụ tài chính được định nghĩa như sau:

Theo định nghĩa của từ điển kinh tế (Business dictionary): Công cụ tài chính là một tài liệu (séc, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn...) có giá trị bằng tiền hoặc thể hiện một thỏa thuận có hiệu lực pháp lý giữa hai hay nhiều bên về quyền được thanh toán tiền.

Như vậy theo định nghĩa của từ điển kinh tế, công cụ tài chính là tiền hoặc sự minh chứng bằng giấy tờ về quyền được nhận tiền (đó là các khoản phải thu). Đây chính là cách nhìn công cụ tài chính trên giác độ nhà đầu tư.

Theo từ điển đầu tư (Investopedia Financial Dictionary): Một tài liệu thật hay ảo đại diện cho một thỏa thuận pháp lý liên quan đến một số loại giá trị tiền tệ. Trong thị trường tài chính hiện nay, các công cụ tài chính có thể được phân loại thành công cụ vốn chủ sở hữu- đại diện cho quyền được nhận tài sản trong doanh

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/12/2022