Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
Bồ Đào Nha các công ty trong khuôn khổ của Lý thuyết Kế toán tích cực) | ||||
3 | Desrir Miftah (2018) | “Bonus Plan and Income Smoothing on the Selection of Accounting Policy and Corporate Governance Determination Manufacturing Companies Listed on the Indonesian Stock”. (Kế hoạch tiền thưởng và làm tăng thu nhập khi lựa chọn chính sách kế toán và quản trị các công ty sản xuất được niêm yết trên chứng khoán Indonesia). | Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả cho thấy rằng kế hoạch thưởng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn kế toán các chính sách trong khi việc điều chỉnh thu nhập ảnh hưởng đến cách lựa chọn chính sách kế toán. Hơn nữa, công ty quản trị như một biến số điều tiết đã tác động đến kế hoạch tiền thưởng cho việc lựa chọn chính sách kế toán nhưng không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa việc điều chỉnh thu nhập với việc lựa chọn các chính sách kế toán. |
4 | Okpala, Kenneth Enoch (2016) | “Factors influencing accounting policy choices under IFRS in the Airline-GSA companies” (Các yếu | Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả đã kết luận rằng quy mô của DN không ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT. Nghiên cứu này khằng định rằng các công ty không nên quá tập trung vào |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 1
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 2
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 3
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 5
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 6
- Nghiên cứu sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 7
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Tác | giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | ||
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán theo IFRS trong các công ty Hàng không-GSA) | việc lựa chọn CSKT nhằm đạt mục tiêu về thuế mà nên tập trung vào lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng thông tin của BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin của DN | |||||
5 | Marina | Gurau | “Three types of accounting | Phương | pháp | Nghiên cứu cho rằng lựa chọn CSKT trong từng |
(2014) | policies reflected in Finacial | nghiên | cứu | trường hợp cụ thể với những mục tiêu khác nhau sẽ | ||
Statements. Case study for | định tính | tác động đến BCTC, nhằm phản ảnh tình hình sử | ||||
Romania” (Ba loại chính sách kế | dụng tài chính và hiệu quả hoạt động của DN, từ đó | |||||
toán được phản ánh trong báo cáo | cung cấp thông tin cho người sử dụng ra quyết định | |||||
tài chính. Nghiên cứu ở Romania) | kinh tế. Theo tác giả, việc lựa chọn CSKT là kết quả | |||||
giữa mong muốn và kỳ vọng từ các nhà quản trị hay | ||||||
chủ đầu tư và sự tác động các chuẩn mực được ban | ||||||
hành cần tuân thủ. Vì vậy thông tin phản ảnh trên | ||||||
BCTC không được xem là hoàn toàn trung thực hợp | ||||||
lý | ||||||
6 | Szilveszter | “Explaining Accounting Policy | Phương | pháp | Kết quả có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
Fekete et al. | Choices of SME’s: An Empirical | nghiên cứu | CSKT bao gồm: thông tin, thuế, sự tin cậy của các | |
(2010) | Research on the Evaluation | định tính & | đối tượng bên ngoài DN, đáp ứng yêu cầu các đối | |
Methods” (Giải thích các lựa chọn | Phương pháp | tượng bên trong, chi phí, tính trung thực và hợp lý | ||
chính sách kế toán của doanh | nghiên cứu | BCTC thu được từ phân tích nhân tố khám phá. | ||
nghiệp SME’s: Nghiên cứu thực | định lượng | Trong đó, nhân tố thông tin (chủ yếu là nhu cầu | ||
nghiệm về các phương pháp đánh | thông tin của nhà quản lý, cổ đông,..) có ảnh hưởng | |||
giá) | mạnh nhất, tiếp theo là nhân tố thuế, các nhân tố còn | |||
lại ảnh hưởng ít. Có thể thấy, nghiên cứu này đã tập | ||||
hợp khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa | ||||
chọn CSKT của DNNVV đã được khám phá trước | ||||
đó. | ||||
7 | Christos Tzovas | “ Factors influencing a firm’s | Phương pháp | Sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi nhận thức |
(2006) | accounting policy decisions when | nghiên cứu | các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối | |
tax accounting and financial | định tính & | thiểu hóa nghĩa vụ thuế của DN tuy nhiên những | ||
accounting coincide” (Các yếu tố | Phương pháp | mục tiêu này có thể không đồng nhất. Tác giả đã ghi | ||
ảnh hưởng đến quyết định chính | nghiên cứu | lại bằng chứng về mức độ mà DN muốn báo cáo lợi | ||
sách kế toán của công ty có phù | định lượng | nhuận giảm (để giảm nghĩa vụ thuế) và mức độ DN |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
hợp giữa kế toán thuế và kế toán tài chính) | muốn báo cáo lợi nhuận tăng (để tác động tích cực đến quyết định cho vay của ngân hàng, tránh vi phạm cam kết vay vốn hay tăng giá trị cổ phiếu của DN). | |||
8 | Franck Missonier-Piera (2004) | “Economic Determinants of Multiple Accounting Method Choices in a Swiss Context” (Các yếu tố quyết định kinh tế của nhiều lựa chọn phương pháp kế toán trong bối cảnh Thụy Sĩ) | Phương pháp nghiên cứu định tính & Phương pháp nghiên cứu định lượng | Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng việc lựa chọn CSKT có liên quan đến đòn bẩy tài chính, bản chất của tài sản, chi phí chính trị và mức độ pha loãng cổ phần. Ngoài ra, mức vay nợ, quy mô công ty và chính sách thưởng cho nhà quản lý cũng có ảnh hưởng đáng kể |
9 | Kenneth and Michael (1991) | “Economic determinants of accounting policy choise” (Các yếu tố kinh tế quyết định đến việc lựa chọn chính sách kế toán) | Phương pháp nghiên cứu định tính & Phương pháp nghiên cứu định lượng | Nghiên cứu việc thực thi các chuẩn mực kế toán của các công ty ở Anh được thực hiện dựa vào nghĩa vụ phải tuân thủ với cơ quan kế toán chuyên nghiệp và một phần các thỏa thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố sau: mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính; Tầm nhìn chính trị (quy mô DN, khả năng sinh lời, mức độ sử dụng |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |||
vốn); Thuế; Chi phí chuẩn bị; Sự tăng trưởng | ||||||
10 | Charles P. Cullinan (1999) | “International Trade and Accounting Policy Choice: Theory and Canadian Evidence” (Sự lựa chọn chính sách kế toán thương mại và kế toán quốc tế: Lý thuyết và Bằng chứng ở Canada) | Phương nghiên định tính | pháp cứu | Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng DN nhập khẩu thường lựa chọn CSKT theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng so với DN không nhập khẩu, xuất khẩu thì lại không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT | |
11 | Steven (1998) | Young | “The Determinants of Managerial Accounting Policy Choice: Further Evidence for the UK” (Các yếu tố quyết định sự lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý: Bằng chứng từ Vương quốc Anh) | Phương nghiên định tính | pháp cứu | Kết quả nghiên cứu giải thích được sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng của mức vay nợ, mục tiêu ổn định lợi nhuận và dấu hiệu dòng tiền mong muốn trong tương lai của DN. Tuy nhiên nhiều nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định quản lý đã không được xem xét trong nghiên cứu là sự khác biệt trong tác động quản trị công ty. |
12 | P. Healy (1985) | “The Effect of Bonus Schemes on Accounting Decisions” (Ảnh hưởng của các kế hoạch tiền | Phương nghiên định tính | pháp cứu | Nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đối với người quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng rằng liệu các kế hoạch |
Tác giả | Đề tài nghiên cứu | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
thưởng đối với các quyết định kế toán) | này có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của người quản lý | |||
13 | Robert L.Hagerman and Mark E.Zmijewski (1979) | “ Some economic determinants of accounting policy choice” (Một số yếu tố kinh tế quyết định lựa chọn chính sách kế toán) | Phương pháp nghiên cứu định lượng | Nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT bao gồm: Quy mô DN, Mức độ rủi ro thị trường, Mức độ sử dụng vốn, Kế hoạch thưởng và Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý. Các nhân tố này có quan hệ chặt chẽ đến sự lựa chọn CSKT dẫn đến tăng hoặc giảm lợi nhuận của nhà quản lý |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Để có được kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT có liên quan doanh nghiệp, Nguyễn Thúy An (2019), với đề tài“Nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của doanh nghiệp gạch ngói trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu góp phần trình bày tổng quan các nghiên cứu trước bao gồm trong và ngoài nước có liên quản đến mảng đề tài về sự lựa chọn CSKT ở các doanh nghiệp, từ phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu để làm căn cứ kế thừa kế quả nghiên cứu của họ và xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận văn. Các lý thuyết nền có liên quan như lý thuyết hiện đại, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết thông tin bất cân xứng cũng được trình bày về nội dung và vận dụng lý thuyết nền vào nghiên cứu. Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kế hợp phương pháp nghiên cứu định tình và nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng gồm: Hình ảnh doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, mức vay nợ, thuế, nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin. Căn cứ vào mức độ tác động của các nhân tố, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất gạch ngói, trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Cuối cùng, tác giả trình bày những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2018). “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương gồm sự tin cậy của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, mức vay nợ, khả năng vi phạm họp đồng vay nợ, thuế, mục tiêu của doanh nghiệp, trình độ của người làm kế toán đều tác động đến sự lựa chọn CSKT của DN nhỏ và vừa. Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lựa chọn và xây dựng CSKT phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn CSKT cho các DN, giúp cho đối tượng sử
dụng BCTC giảm thiểu tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT của DN.
Lê Thị Mai Chi (2017). “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa – Nghiên cứu đối với doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu nhận diện và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy, Anova. Kết quả nghiên cứu của tác giả không chỉ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT, đưa một số kiến nghị về CSKT, mà còn giúp cho đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu được ảnh hưởng tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC, nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT và giúp các DN có quy mô nhỏ và vừa sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM. Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn tại hạn chế là mẫu của nghiên cứu chưa đại diện được cho ý kiến của tất cả các DN sản xuất ngành dệt may tại Việt Nam vì nghiên cứu chỉ mới được thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP. HCM
Trần Quốc Dũng (2017). “Các nhân tố tác động đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ”. Nghiên cứu này nhằm trả lời cho các câu hỏi chính sau: Thực trạng sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Có những nhân tố nào tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hường đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự lựa chọn chính sách kế toán, từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp. Tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 06 biến độc lập: quy mô doanh nghiệp, hợp đồng nợ, tài chính nội bộ, thuế, thâm dụng vốn và tỷ lệ sở hữu nhà nước. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính 153 doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu thu thập được. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện đã có nhưng chưa quan tâm đúng mực, kết quả sau khi khảo sát báo cáo tài chính đã tìm ra 3 nhân tố tác động đến sự lựa chọn này, đó là: