Cơ Sở Hình Thành Và Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất


Thương có hạn chế nhất định, đánh giá cán bộ, công chức vẫn còn hình thức, chưa phản ánh đúng được thực chất cán bộ, công chức; thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng trong đánh giá cán bộ, công chức.

Ngoài ra, việc học tập hay tham gia vào quá trình đào đạo, bồi dưỡng của cán bộ rất thụ động, không thực sự xuất phát từ nhu cầu bản thân công chức, viên chức để có được kiến thức và kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc mà chỉ đơn thuần là có ―văn bằng, chứng chỉ‖ để đáp ứng được quy định, hoặc trong trường hợp để chuẩn bị cho thăng tiến. Khi đã được vào làm việc chính thức, một bộ phận cán bộ cũng dễ có tư tưởng ―an phận‖, ít phấn đấu vươn lên vì họ được làm việc suốt đời (trừ những trường hợp vi phạm kỷ luật buộc thôi việc) và vì căn cứ chính để nâng bậc lương là thâm niên công tác.

2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.2.1. Cơ sở hình thành và mô hình nghiên cứu đề xuất

Việc sử dụng JDI ngày cảng trở lên phổ biến trong việc đánh giá sự hài lòng công việc, theo Luddy (2005) tổng kết một số lý do các nhà nghiên cứu lựa chọn JDI để đánh giá sự hài lòng công việc như sau:

- Theo Smuker et al (2003) có 78 khảo sát với nữ phóng viên thể thao bằng việc sử dụng hô hình JDI cho thấy các nhân tố trong mô hình JDI đều đạt sự tin cậy cao có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7;

- Nagy (2002 dẫn theo Luddy, 2005) cho rằng có 400 nghiên cứu và tài liệu chứng minh tính hợp lệ của JDI;

- Smith (1969) trích dẫn trong Spector (1997) cho rằng các JDI là một công cụ có giá trị và đáng tin cậy đã được chứng minh để đánh giá sự hài lòng của công việc;

- Vorster (1992) trích dẫn trong Cockcroft (2001) kết luận rằng JDI đã được chuẩn hóa và tìm thấy là phù hợp với điều kiện trong các nghiên cứu khác nhau.


- JDI được coi là thiết kế cẩn thận và là công cụ phát triển nhất để đo lường sự hài lòng của công việc (Vroom, 1964 được trích dẫn trong Schneider & Vaught, 1993). Có hơn 50% các bài báo được xuất bản từ năm 1970 và năm 1978 tại bảy tạp chí liên quan đến quản lý hàng đầu thế giới sử dụng không quảng cáo đặc biệt các biện pháp của sự hài lòng công việc sử dụng mô hình JDI (Yeager, 1981 được trích dẫn trong Schneider & Vaught, 1993); và

- JDI đã được sử dụng trong các cuộc điều tra trước đó trong khu vực công để đo lường mức độ hài lòng công việc của nhân viên (Schneider & Vaught, 1993).

- JDI là dễ sử dụng và không đòi hỏi một mức độ cao về khả năng đọc để hoàn thành (Heneman, Schwab, Fossum và Dyer, 1983).

Từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu sử dụng năm khía cạnh thành phần hài lòng công việc của JDI (Smith, 1969). Tuy nhiên, đặc thù môi trường làm việc tại khu vực công ở Việt Nam nói chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng cần thiết phải điều chỉnh lại các khía cạnh thành phần công việc cho phù hợp đảm bảo tính chính xác cho nghiên cứu. Đồng thời, dựa theo kết quả phỏng vấn sơ bộ và kế thừa từ các nghiên cứu đi trước của Kim Dung (2005), Nguyễn Hòa (2013), Nguyễn Văn Thuận (2011)… Vì vậy, ba khía cạnh trong công việc được đề nghị bổ sung thêm đó là:

- Đánh giá thành tích

- Phúc lợi

- Điều kiện làm việc hay là môi trường làm việc

Trong đó 2 yếu tố tiền lương và phúc lợi do được nhóm vào cùng một yếu tố tác động do có sự tương đồng vì 2 yếu tố này đều được thực hiện theo quy định của pháp luật và dựa trên các kết quả nghiên cứu đi trước.


Vậy nghiên cứu này sẽ lựa chọn 7 nhân tố độc lập tác động đến sự hài lòng của CBCC tại Sở Công thương Đà Nẵng được đưa vào nghiên cứu cho đề tài gồm:

- Tính chất công việc

- Tiền lương và phúc lợi

- Lãnh đạo

- Đồng nghiệp

- Đào tạo và thăng tiến

- Điều kiện làm việc

- Đánh giá thành tích

Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc

ân:

g tác c

Các nhân tố trên sẽ được giải thích để làm cơ sở xây dựng các biến quan sát dưới dạng các câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này với mô hình nghiên cứu như sau:


Tính chất công việc





Đánh giá thành tích




Các yếu tố cá nh

- Tuổi

- Giới tính

- Trình độ

- Thời gian côn

- Vị trí công việ


Đào tạo thăng tiến




Đồng nghiệp




Lãnh đạo




Điều kiện làm việc




Lương và Phúc lợi



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc của cán bộ công chức viên chức Sở Công thương thành phố Đà Nẵng - 9


Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu


2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố tính chất công việc và sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H2: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến với sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H3: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa lương và phúc lợi với sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H4: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương yếu tố lãnh đạo và sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H5: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố mối quan hệ với đồng nghiệp và sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H6: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố điều kiện làm việc và sự hài lòng công việc của CCVC.

Giả thuyết H7: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố đánh giá thành tích và sự hài lòng công việc của CCVC.

2.2.3. Thang đo của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu chính

thức

Bảng 2.1:Thang đo sự hài lòng công việc của CCVC trong mô hình nghiên cứu chính

Các nhân

tố

Mã hóa


Các thang đo


Nguồn

Kết quả nghiên cứu định tính


Tính chất công việc

CV1

Công việc phù hợp với

trình độ chuyên môn

Đoan Khôi;

Thanh Hoài

Tất cả ý kiến


CV2

Công việc cho phép sử dụng tốt các năng lực cá

nhân

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


CV3

Công việc có nhiều thử thách

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến




CV4


Công việc rất thú vị

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


CV5

Khối lượng công việc hợp lý

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Nguyễn Hữu Hạnh; Võ Thị

Hà Phương


Cơ hội đào tạo và thăng tiến


DT1

Được cung cấp các

chương trình đào tạo cần thiết cho công việc

Kim Dung &

A. Morris

Tất cả ý kiến

DT2

Các chương trình đào

tạo có hiệu quả tốt

Kim Dung &

A. Morris

Tất cả ý kiến


DT3

Cơ quan thường xuyên đầu tư nâng cao trình độ

cho nhân viên

Kim Dung &

A. Morris

Tất cả ý kiến


DT4

Chính sách thăng tiến công bằng

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


DT5

Được tạo nhiều cơ hội phát triển cá nhân

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


Lương và phúc lợi


TL1

Tiền lương đủ để đáp ứng các nhu cầu của

cuộc sống

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


TL2

Tiền lương tương xứng với kết quả công việc

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


TL3

Các khoản phụ cấp đảm bảo hợp lý


Beheshta

Nguyễn Hữu

Hạnh; Nguyễn Nho Hậu

TL4

Chính sách thưởng công

bằng thỏa đáng

Beheshta

Tất cả ý kiến


PL1

Cơ quan tham gia đóng

đầy đủ các loại bảo hiểm theo quy định


Boeve

Võ Văn Nhựt;

Nguyễn Thị Thanh Xuân


PL2

Cơ quan giải quyết tốt, đầy đủ chế độ ốm đau,


Beheshta

Võ Văn Nhựt; Nguyễn Thị

Thanh Xuân

PL3

Hàng năm công ty đều tổ chức cho nhân viên đi

Beheshta

Võ Thị Hà Phương;Nguyễn




du lịch, nghỉ dưỡng


Nho Hậu


Lãnh đạo


LD1


Người lao động nhận được nhiều sự hỗ trợ từ lãnh đạo

Nguyễn Văn Long; Kim Dung & A. Morris; Đoan

Khôi

Tất cả ý kiến


LD2

Lãnh đạo lắng nghe

quan điểm và suy nghĩ của người lao động

Nguyễn Văn Long

Tất cả ý kiến

LD3

Lãnh đạo coi trọng tài

năng và sự đóng góp

Nguyễn Văn

Long

Tất cả ý kiến


LD4


Người lao động được đối xử công bằng

Nguyễn Văn Long; Kim Dung & A.

Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến


LD5

Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng

điều hành

Nguyễn Văn Long ; Thanh

Hoài

Tất cả ý kiến


Đồng nghiệp


DN1


Đồng nghiệp gần gũi, thân thiện


Beheshta

Nguyễn Thị Hồng Thanh; Nguyễn Đức

Tuyến


DN2

Đồng nghiệp có sự tận tâm, nhiệt tình với công

việc


Boeve

Tất cả ý kiến


DN3

Học hỏi chuyên môn

được nhiều từ các đồng nghiệp


Boeve

Tất cả ý kiến


DN4

Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, phối hợp trong

công việc


Boeve

Tất cả ý kiến


Điều kiện làm việc

DK1

Thời gian làm việc hợp lý

Kim Dung &

A. Morris

Tất cả ý kiến


DK2

Được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết


Boeve

Nguyễn Thị

Thanh Xuân; Nguyễn Nho Hậu


DK3

Nơi làm việc của nhân viên rất vệ sinh, sạch sẽ

Kim Dung &

A. Morris; Đoan Khôi

Tất cả ý kiến




DK4

Bầu không khí nơi làm

việc của nhân viên rất thân thiện

Kim Dung &

A. Morris

Tất cả ý kiến

DK5

Nhân viên không phải lo

lắng mất việc làm

Đoan Khôi;

Thanh Hoài

Tất cả ý kiến


Đánh giá thành tích


DG1

Đánh giá thành tích

chính xác, kịp thời và đầy đủ

Nguyễn Văn

Thuận, Nguyễn Hòa

Tất cả ý kiến


DG2

Đánh giá công bằng giữa các nhân viên

Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Hòa

Tất cả ý kiến


DG3

Các tiêu chí đánh giá hợp lý, rõ ràng

Nguyễn Văn Thuận,

Nguyễn Hòa

Tất cả ý kiến


DG4

Kết quả đánh giá là cơ sở cho việc khen thưởng

Nguyễn Văn

Thuận, Nguyễn Hòa

Nguyễn Đức

Tuyến; Hoàng Thị Hương


Sự hài lòng

HL1

Anh (Chị) yêu thích

công việc hiện tại

Nguyễn

Thanh Hoài

Tất cả ý kiến

HL2

Anh (Chị) hài lòng với

cơ quan

Nguyễn

Thanh Hoài

Tất cả ý kiến


HL3

Anh (Chị) sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài với cơ quan

Nguyễn Thanh Hoài

Tất cả ý kiến


Đây sẽ là thang đo dùng để phác thảo bảng câu hỏi chính thức cho nghiên cứu, bao gồm 7 nhân tố tác động và 35 biến quan sát. Dựa trên kết quả từ nghiên cứu sơ bộ phỏng vấn sâu, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mẫu nghiên cứu (Bảng câu hỏi xem ở phần Phụ lục 2).


2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.3.1. Quy trình nghiên cứu

Thang đo nháp

Thang đo chính


Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu tiền kiểm định

Nghiên cứu định lượng


Nghiên cứu chính thức

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Độ tin cậy Cronbach‘s Alpha

Nguồn: Tác giả


Lý thuyết




Chuyên gia






Mô hình

hồi quy tuyến tính bội

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/05/2022