* Một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ người cao tuổi
Bảng 3.9. Tình hình nghiện thuốc lá, thuốc lào và rượu bia ở người cao tuổi
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Nghiện thuốc lá, thuốc lào | 33 | 12,9 | 19 | 7,5 | 22 | 8,5 | 29 | 11,4 | 103 | 10,0 |
Nghiện rượu, bia | 38 | 14,8 | 13 | 5,1 | 34 | 13,1 | 25 | 9,8 | 110 | 10,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Cơ Chế Quản Lý, Điều Hành Hoạt Động Của Mô Hình
- Sơ Đồ Quy Trình Đánh Giá Hiệu Quả Của Mô Hình Can Thiệp
- Đặc Điểm, Thực Trạng Nhu Cầu, Sử Dụng Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khoẻ Của Người Cao Tuổi Và Đáp Ứng Của Trạm Y Tế Xã Tại Huyện Đông Anh, Hà Nội
- Thực Trạng Đáp Ứng Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Người Cao Tuổi Của Y Tế Xã
- Nội Dung Và Thời Lượng Tập Huấn Cho Cán Bộ, Nhân Viên Y Tế Ở 2 Xã Liên Hà Và Uy Nỗ
- Hiệu Quả Nâng Cao Kiến Thức Dự Phòng Bệnh Tăng Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi Trước Và Sau Can Thiệp (%)
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, thói quen hút thuốc lá, thuốc lào có mối liên quan với số đợt ốm của NCT trong 3 tháng trước điều tra. Có khoảng 10,0% NCT trả lời có hút thuốc lá, thuốc lào và 10,7% NCT có nghiện rượu, bia. NCT không hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ không ốm trong 3 tháng trước điều tra là 33,2% cao hơn hẳn tỷ lệ NCT hút thuốc lá, thuốc lào không bị ốm là 16,4%. Đồng thời, NCT không hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ ốm trên 3 đợt là 2,6% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ này ở NCT hút thuốc lá, thuốc lào là 18,2%.
Bảng 3.10. Tình hình tập dưỡng sinh, thể dục - thể thao của người cao tuổi phân theo giới tính (%)
Nam (n=377) | Nữ (n=648) | Chung (n=1025) | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Có tập dưỡng sinh, thể dục- thể thao | 66 | 17,5 | 113 | 17,4 | 179 | 17,5 |
Không tập dưỡng sinh, thể dục- thể thao | 311 | 82,5 | 535 | 82,6 | 846 | 82,5 |
Kết quả bảng 3.10 cho thấy, chỉ có 17,5% NCT có luyện tập dưỡng sinh và thể dục - thể thao. Người cao tuổi nam và nữ có tập dưỡng sinh và thể dục - thể thao chiếm tỷ lệ tương đương nhau (17,5% và 17,4%).
Bảng 3.11. Tổ chức, cá nhân quan tâm, khuyến khích hỗ trợ tập dưỡng sinh, thể dục - thể thao cho người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu (%)
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Tự bản thân | 70 | 27,3 | 59 | 23,2 | 83 | 31,9 | 29 | 11,4 | 241 | 23,5 |
Hội người cao tuổi | 100 | 39,1 | 93 | 36,6 | 105 | 40,4 | 77 | 30,2 | 375 | 36,6 |
Y tế địa phương | 20 | 7,8 | 20 | 7,9 | 15 | 5,8 | 25 | 9,8 | 80 | 7,8 |
Bạn bè | 27 | 10,5 | 27 | 10,6 | 28 | 10,8 | 28 | 11,0 | 110 | 10,7 |
Con cháu | 35 | 13,7 | 52 | 20,5 | 24 | 9,2 | 95 | 37,3 | 206 | 20,1 |
Chính quyền, ban, ngành đoàn thể | 4 | 1,6 | 3 | 1,2 | 5 | 1,9 | 1 | 0,4 | 13 | 1,3 |
Kết quả bảng 3.11 cho thấy, có khoảng 36,6% NCT cho biết được Hội NCT quan tâm khuyến khích hỗ trợ tập dưỡng sinh và thể dục thể thao; 23,5% NCT thấy tự cần thiết phải tập dưỡng sinh và thể dục thể thao và 20,1% là do con cháu động viên, khuyến khích. Trong khi đó sự quan tâm của chính quyền, các ban, ngành đoàn thể địa phương là rất hạn chế (1,3%).
Bảng 3.12. Nguồn cung cấp thông tin dự phòng và điều trị bệnh cho người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu (%)
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Ti vi | 150 | 58,6 | 155 | 60,9 | 164 | 63,1 | 171 | 67,1 | 640 | 62,4 |
Đài | 73 | 28,5 | 72 | 28,3 | 88 | 33,8 | 73 | 28,6 | 306 | 29,8 |
Sách, báo | 56 | 21,9 | 50 | 19,7 | 61 | 23,3 | 51 | 20,0 | 218 | 21,3 |
BV, PKĐKKV | 28 | 10,9 | 25 | 10,0 | 55 | 17,3 | 20 | 7,8 | 128 | 12,5 |
CB y tế xã | 40 | 15,6 | 44 | 17,3 | 70 | 26,9 | 39 | 15,3 | 193 | 18,8 |
Bạn bè, người thân | 61 | 23,8 | 81 | 31,8 | 118 | 45,4 | 82 | 32,2 | 342 | 33,3 |
Tổ chức XH khác | 70 | 27,3 | 68 | 26,7 | 112 | 43,1 | 40 | 15,7 | 290 | 28,3 |
Kết quả bảng 3.12 cho thấy, người cao tuổi tiếp cận với các nguồn cung cấp thông tin dự ph ng và điều trị bệnh rất đa dạng với nhiều kênh khác nhau. Nhưng chủ yếu người cao tuổi tìm hiểu qua ti vi (62,9%), đài (29,8%), bạn bè, người thân (33,3%) và các tổ chức xã hội khác (28,3%). Số người cao tuổi tìm hiểu qua cán bộ y tế xã và bệnh viện, PKĐKKV chiếm tỷ lệ thấp (18,8% và 12,5%).
Bảng 3.13. Một số nguyện vọng về chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Được KCB với chi phí phải chăng | 238 | 93,0 | 215 | 84,8 | 241 | 92,7 | 206 | 80,8 | 900 | 87,8 |
Được KSK định kỳ tại TYT xã | 184 | 75,8 | 186 | 73,3 | 202 | 77,7 | 200 | 78,4 | 772 | 75,3 |
Được NVYT cung cấp thông tin về ph ng bệnh, CSSK, luyện tập dưỡng sinh, TDTT | 229 | 89,5 | 203 | 79,8 | 218 | 84,2 | 198 | 77,6 | 848 | 82,7 |
Nguyện vọng khác | 63 | 24,6 | 40 | 15,7 | 47 | 18,1 | 43 | 16,9 | 193 | 18,8 |
Kết quả bảng 3.13 cho thấy, trong các nguyện vọng về chăm sóc sức khỏe, người cao tuổi mong muốn được KCB tại nhà với chi phí phải chăng chiếm tỷ lệ cao nhất (87,8%), tiếp đến là cung cấp thông tin về ph ng bệnh, chăm sóc sức khỏe, tổ chức luyện tập dưỡng sinh và thể dục thể thao (82,7%). Có 75,3% người cao tuổi muốn được khám sức khỏe định kỳ tại trạm y tế xã và 18,8% người cao tuổi có những mong muốn khác.
3.1.3. Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi
Bảng 3.14. Tình hình khám sức khỏe định kỳ hàng năm của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu (%)
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Có đi khám sức khỏe | 49 | 19,1 | 52 | 20,5 | 46 | 17,7 | 79 | 31,0 | 226 | 22,1 |
Không đi khám sức khỏe | 207 | 80,9 | 202 | 79,5 | 214 | 82,3 | 176 | 69,0 | 799 | 77,9 |
Tỷ lệ %
31.8
21.9
6.2
Chung (n=1025)
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
40.1
Không thuận tiện Không cần thiết Không tự đi được Khác
Biểu đồ 3.2: Lý do không đi khám sức khỏe định kì của người cao tuổi
Kết quả bảng 3.14 và biểu đồ 3.2 cho thấy: có khoảng 77,9% người cao tuổi không đi khám sức khỏe định kì. Tỷ lệ này ở xã Liên Hà là 82,3% là cao hơn so với xã Uy Nỗ là 80,9%. Đa phần những người cao tuổi không đi khám sức khỏe định kì vì lý do không thuận tiện, mất thời gian (40,1%) và cảm thấy không cần thiết (31,8%).
Bảng 3.15. Cách xử trí ban đầu khi ốm của người cao tuổi phân theo giới tính (%)
Nam (n=211) | Nữ (n=357) | Chung (n=568) | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Mời thầy thuốc đến nhà | 8 | 3,8 | 12 | 3,4 | 20 | 3,5 |
Đi khám chữa bệnh | 159 | 75,4 | 274 | 76,8 | 433 | 76,2 |
Tự chữa | 37 | 17,5 | 52 | 14,6 | 89 | 15,7 |
Không điều trị gì | 7 | 3,3 | 19 | 5,3 | 26 | 4,6 |
Tỷ lệ %
90
80
75.4 76.8 76.2
70
60
50
40
30
20
17.5 14.6 15.7
10
3.8 3.4 3.5
3.3
5.3
4.6
0
Nam Nữ Chung
%
Mời thầy thuốc đến nhà Đi khám chữa bệnh Tự chữa Không điều trị gì
Biểu đồ 3.3. Cách xử trí ban đầu khi ốm của người cao tuổi phân theo giới tính
Kết quả bảng 3.15 và biểu đồ 3.3 cho thấy, trong số những người cao tuổi bị ốm trong 3 tháng trước điều tra có 4,6% người cao tuổi không điều trị gì. Cách xử trí đầu tiên khi ốm là đi khám chữa bệnh (76,2%). Tỷ lệ này ở nam là 75,4% thấp hơn so với nữ (76,8%). Số người cao tuổi tự điều trị chiếm tỷ lệ khá cao, ở nữ là 14,6% trong khi ở nam là 17,5%.
Bảng 3.16. Cách lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu của người cao tuổi khi bị ốm trong 3 tháng trước điều tra phân theo giới tính (%)
Nam (n=377) | Nữ (n=648) | Chung (n=1025) | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Trạm y tế xã | 113 | 30,0 | 217 | 33,5 | 330 | 32,2 |
Y tế tư nhân | 30 | 8,0 | 79 | 12,2 | 109 | 10,6 |
Lương y | 12 | 3,2 | 21 | 3,2 | 33 | 3,2 |
Bệnh viện, PKĐKKV | 222 | 58,9 | 331 | 51,5 | 553 | 54,0 |
Nam Nữ Chung
Tỷ lệ%
58.9
51.5
54
30
33.5 32.2
8
12.2 10.6
3.2 3.2 3.2
60
48
36
24
12
0
Trạm y tế xã Y tế tư nhân Lương y Bệnh viện, PKĐK
Biểu đồ 3.4. Cách lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu của người cao tuổi khi bị ốm trong 3 tháng trước điều tra phân theo giới tính
Qua bảng 3.16 và biểu đồ 3.4 ta thấy, trong 3 tháng qua phần lớn NCT khi bị ốm lựa chọn bệnh viện, PKĐKKV và trạm y tế để khám chữa bệnh ban đầu (54,0% và 32,2%). Tỷ lệ NCT đến KCB tại y tế tư nhân là 10,6%, trong đó chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ NCT tìm đến Lương y (3,2%). NCT nam đến bệnh viện, PKĐKKV để KCB chiếm tỷ lệ cao hơn NCT nữ (58,9% so với 51,5%). Trong khi đó tỷ lệ NCT nữ đến trạm y tế và y tế tư nhân lại cao hơn NCT nam (33,5% so với 30,0% và 12,2% so với 8,0%).
Bảng 3.17. Lý do sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã của người cao tuổi (n = 330)
Cổ Loa (n= 92) | Thụy Lâm (n= 86) | Liên Hà (n= 64) | Uy Nỗ (n= 88) | Chung (n= 330) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Thuận tiện, gần nhà | 39 | 42,4 | 12 | 14,0 | 32 | 50,0 | 23 | 26,1 | 106 | 32,1 |
Chuyên môi giỏi | 0 | 0 | 28 | 32,6 | 4 | 6,3 | 0 | 0 | 32 | 9,7 |
Thái độ phục vụ tận tình chu đáo | 40 | 43,5 | 14 | 16,3 | 33 | 51,6 | 22 | 25,0 | 109 | 33,0 |
Sẵn thuốc | 10 | 10,9 | 33 | 38,4 | 27 | 42,2 | 10 | 11,4 | 80 | 24,2 |
Tốn ít tiền | 36 | 39,1 | 12 | 14,0 | 33 | 51,6 | 16 | 18,2 | 97 | 29,4 |
Không phải chờ lâu | 13 | 14,1 | 42 | 48,8 | 14 | 21,9 | 17 | 19,3 | 86 | 26,1 |
Lý do khác | 1 | 1,1 | 28 | 32,6 | 6 | 9,4 | 2 | 2,3 | 37 | 11,2 |
Tỷ lệ %
33
32.1
29.4
26.1
24.2
11.2
9.7
35
30
25
20
15
10
5
0
Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo
Thuận tiện, gần nhà
Tốn ít tiền Không phải
chờ lâu
Sẵn thuốc Lý do khác Chuyên môn
giỏi
Biểu 3.5. Lý do sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã
của người cao tuổi
Kết quả bảng 3.17 và biểu đồ 3.5 cho thấy, trong các lý do NCT sử dụng dịch vụ KCB tại trạm y tế, chủ yếu là do thái độ phục vụ tận tình, chu đáo (33,0%), thuận tiện và gần nhà (32,1%), tiếp đến là tốn ít tiền (29,4%), không
phải chờ lâu (26,1%) và sẵn thuốc (24,2%). Một tỷ lệ nhỏ NCT cho rằng là do chuyên môn giỏi (9,7%). Nhìn chung, tỷ lệ NCT lựa chọn các lý do sử dụng dịch vụ KCB tại TYT là tương đối đồng đều ở cả 4 xã.
Bảng 3.18. Lý do sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực của người cao tuổi (n=553)
Uy Nỗ (n = 113) | Thụy Lâm (n = 144) | Liên Hà (n = 150) | Cổ Loa (n = 146) | Chung (n = 553) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Có thẻ BHYT | 47 | 41,6 | 79 | 54,9 | 79 | 52,7 | 82 | 56,2 | 287 | 51,9 |
Chuyên môn giỏi | 35 | 31,0 | 80 | 55,6 | 77 | 51,3 | 80 | 54,8 | 272 | 49,2 |
Sẵn thuốc | 22 | 19,5 | 71 | 49,3 | 65 | 43,3 | 65 | 44,5 | 223 | 40,3 |
Bệnh nặng | 4 | 3,5 | 50 | 34,7 | 47 | 31,3 | 45 | 30,8 | 146 | 26,4 |
Muốn khám CLS | 11 | 9,7 | 59 | 41,0 | 54 | 36,0 | 51 | 34,9 | 175 | 31,6 |
Tỷ lệ %
51.9
49.2
40.3
31.6
26.4
60
50
40
Chung (n=553)
30
20
10
0
Có thẻ BHYT Chuyên môn
giỏi
Sẵn thuốc Muốn khám
CLS
Bệnh nặng
Biểu đồ 3.6. Lý do sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực của người cao tuổi
Qua bảng 3.18 và biểu đồ 3.6 ta thấy, lý do NCT sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện, PKĐKKV chủ yếu là do có thẻ BHYT (51,9%), tiếp theo là chuyên môn giỏi (49,2%), sẵn thuốc (40,3%), muốn khám cận lâm sàng (31,6%). Số NCT cho rằng là do bệnh nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất (26,4%).