57
- Về phía lãnh đạo cộng đồng cần có cơ chế phù hợp như: Cho thu phí thí điểm một số dịch vụ mà BHYT không chi trả, tăng cường kinh phí cho trạm hoạt động, huy động mạnh mẽ các tổ chức, cá nhân tham gia CSSK nhân dân.
3.3. Mô hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và cách xử trí của người Dao khi bị ốm
Bảng 3.13. Tình trạng ốm đau của các hộ gia đình người Dao trong 2 tuần trước điều tra tại 2 xã nghiên cứu
Số lượng
Biến số
%
(n = 329)
99 | 30,1 | |
Vợ | 23 | 23,23 |
Chồng | 16 | 16,16 |
Con | 38 | 38,38 |
Đối tượng khác | 22 | 22,22 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Số Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Giai Đoạn 2001 - 2010
- Đặc Điểm Của Phụ Nữ Người Dao 15 - 49 Tuổi Có Chồng Tại 2 Xã Nghiên Cứu Năm 2009
- Thông Tin Về Nhân Viên Y Tế Tại Huyện Bạch Thông Năm 2009
- Chi Phí Cho Một Đợt Khám Chữa Bệnh Của Phụ Nữ Người Dao Bị Ốm Trong 2 Tuần Trước Điều Tra
- Mức Độ Bao Phủ Của Dịch Vụ Cssk Cho Phụ Nữ Có Thai Trong Sinh Và Sau Sinh Theo Sổ Sách Và Theo Dòi Liên Tiếp 12 Tháng Tại Hai Xã Nghiên Cứu Năm 2009
- Nhu Cầu Chăm Sóc Sức Khoẻ, Thực Trạng Cung Cấp Và Sử Dụng Dịch Vụ Y Tế Của Phụ Nữ Người Dao
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Nhận xét:
Trong 2 tuần trước điều tra có gần 1/3 số hộ có người ốm đau (30,1%), đối tượng bị ốm đau chủ yếu là trẻ em (38,38%) và phụ nữ (23,23%).
Bảng 3.14. Số lượt khám và điều trị tại trạm y tế năm 2009 tại 2 xã nghiên cứu
Nhóm bệnh
Dân tộc Dao
(n = 1676)
Dân tộc khác
(n = 3657)
Tổng
(n = 5.333) p
% | n | % | n | % | |
NK hô hấp 710 | 42,36 | 1608 | 43,97 | 2318 | 43,47 > 0,05 |
Tiêu hoá 71 4,24 183 5,00 254 4,76
58
Nhóm bệnh
Dân tộc Dao
(n = 1676)
Dân tộc khác
(n = 3657)
Tổng
(n = 5.333) p
n % n % n %
Tim mạch | 52 | 3,1 | 105 | 2,87 | 157 | 2,94 |
Tiết niệu | 26 | 1,55 | 67 | 1,83 | 93 | 1,74 |
Phụ khoa | 292 | 17,42 | 372 | 10,17 | 664 | 12,45 |
Cơ xương khớp | 124 | 7,4 | 430 | 11,76 | 554 | 10,39 |
Chấn thương | 27 | 1,61 | 66 | 1,80 | 93 | 1,74 |
Mắt | 33 | 1,97 | 53 | 1,45 | 86 | 1,61 |
Răng miệng | 309 | 18,44 | 701 | 19,17 | 1010 | 18,94 |
Da liễu | 24 | 1,43 | 41 | 1,12 | 65 | 1,22 |
Bệnh khác | 8 | 0,48 | 31 | 0,85 | 39 | 0,73 |
Tổng | 1.676 | 100 | 3.657 | 100 | 5.333 | 100 |
> 0,05
< 0,05
> 0,05
Nhận xét:
Số lượt đến khám và điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 43,47%; tiếp đến là các bệnh về răng miệng (18,94%); bệnh phụ khoa (12,45%); bệnh cơ xương khớp chiếm 10,39%; các bệnh còn lại chiếm tỷ lệ thấp. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các loại bệnh giữa dân tộc Dao và dân tộc khác (p > 0,05) ngoại trừ bệnh phụ khoa và bệnh cơ xương khớp. Tỷ lệ đến khám bệnh phụ khoa của phụ nữ người Dao chiếm 17,42% cao hơn so với phụ nữ dân tộc khác (10,17%), sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Trong khi đó, tỷ lệ bị bệnh cơ xương khớp của người Dao (7,4%) thấp hơn người dân tộc khác (11,76%) với p <0,05.
59
Bảng 3.15. Số lượt khám và điều trị bệnh phụ khoa tại trạm y tế năm 2009 tại 2 xã nghiên cứu
Tháng
Dân tộc Dao
(n = 292)
Dân tộc khác
(n = 372)
Tổng
(n = 664)
n % n % n %
5 | 1,71 | 15 | 4,03 | 20 | 3,01 | |
Tháng 2 | 9 | 3,08 | 10 | 2,69 | 19 | 2,86 |
Tháng 3 | 6 | 2,05 | 11 | 2,96 | 17 | 2,56 |
Tháng 4 | 17 | 5,82 | 12 | 3,23 | 29 | 4,37 |
Tháng 5 | 6 | 2,05 | 14 | 3,76 | 20 | 3,01 |
Tháng 6 | 15 | 5,14 | 17 | 4,57 | 32 | 4,82 |
Tháng 7 | 28 | 9,59 | 27 | 7,26 | 55 | 8,28 |
Tháng 8 | 45 | 15,41 | 42 | 11,29 | 87 | 13,10 |
Tháng 9 | 34 | 11,64 | 51 | 13,71 | 85 | 12,80 |
Tháng 10 | 37 | 12,67 | 52 | 13,98 | 89 | 13,40 |
Tháng 11 | 44 | 15,07 | 63 | 16,94 | 107 | 16,11 |
Tháng 12 | 46 | 15,75 | 58 | 15,59 | 104 | 15,66 |
Tổng | 292 | 100 | 372 | 100 | 664 | 100 |
Nhận xét:
Năm 2009, có 664 lượt khám và điều trị bệnh phụ khoa tại trạm y tế. Nhìn chung, số lượt khám phụ khoa của phụ nữ người Dao và của dân tộc khác có xu hướng tăng dần, nhất là vào các tháng cuối năm.
60
Bảng 3.16. Số lượt khám và điều trị bệnh răng miệng tại trạm y tế năm 2009 tại 2 xã nghiên cứu
Tháng
Dân tộc Dao
(n = 309)
Dân tộc khác
(n = 701)
Tổng
(n = 1010)
n | % | n | % | n | % | |
Tháng 1 | 5 | 1,62 | 18 | 2,57 | 23 | 2,28 |
Tháng 2 | 5 | 1,62 | 16 | 2,28 | 21 | 2,08 |
Tháng 3 | 10 | 3,24 | 19 | 2,71 | 29 | 2,87 |
Tháng 4 | 8 | 2,59 | 25 | 3,57 | 33 | 3,27 |
Tháng 5 | 19 | 6,15 | 21 | 3 | 40 | 3,96 |
Tháng 6 | 8 | 2,59 | 34 | 4,85 | 42 | 4,16 |
Tháng 7 | 32 | 10,36 | 73 | 10,41 | 105 | 10,40 |
Tháng 8 | 37 | 11,97 | 83 | 11,84 | 120 | 11,88 |
Tháng 9 | 44 | 14,24 | 92 | 13,12 | 136 | 13,47 |
Tháng 10 | 49 | 15,86 | 108 | 15,41 | 157 | 15,54 |
Tháng 11 | 44 | 14,24 | 105 | 14,98 | 149 | 14,75 |
Tháng 12 | 48 | 15,53 | 107 | 15,26 | 155 | 15,35 |
Tổng | 309 | 100 | 701 | 100 | 1.010 | 100 |
Nhận xét:
Năm 2009, có 1010 lượt khám và điều trị bệnh răng miệng tại trạm y tế. Số lượt khám bệnh răng miệng của người Dao và của dân tộc khác có xu hướng tăng dần vào các tháng cuối năm.
61
Bảng 3.17. Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ người Dao tại 2 xã nghiên cứu năm 2009
Không khám thai lần nào | 18 | 22,5 |
Chỉ 1 lần trước sinh | 59 | 73,75 |
Chỉ 2 lần trước sinh | 2 | 2,5 |
Ít nhất 3 lần trước sinh | 19 | 23,75 |
Số lần tiêm phòng uốn ván Không tiêm lần nào | 7 | 8,8 |
1 lần | 30 | 37,5 |
≥ 2 lần | 43 | 53,8 |
Biến số Số lượng (n = 80) % Số lần khám thai
Nhận xét:
Nhìn chung, tình trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ người Dao chưa tốt: Có 22,5% không đi khám thai lần nào và 8,8% không tiêm phòng uốn ván. Phần lớn, họ chỉ đi khám thai 1 lần trong thai kỳ (73,75%); tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên thấp (23,75%) và chỉ có hơn một nửa được tiêm đầy đủ vắc xin phòng uốn ván (53,8%).
Bảng 3.18. Sử dụng dịch vụ chăm sóc trong và sau sinh của phụ nữ người Dao tại 2 xã nghiên cứu năm 2009
Biến số Số lượng %
(n = 80)
Trạm y tế | 13 | 16,25 |
Bệnh viện | 51 | 63,75 |
Tại nhà có y tế giúp | 10 | 12,5 |
Tại nhà không y tế giúp | 6 | 7,5 |
62
Biến số | % | |
(n = 80) | ||
Nơi khám chữa khi có biểu hiện bất thường sau đẻ Tự chữa | 14 | 17,5 |
Trạm y tế | 18 | 22,5 |
Bệnh viện | 5 | 6,25 |
Không được khám trong vòng 42 ngày sau đẻ | 73 | 91,25 |
Số lượng
Nhận xét:
Phần lớn, phụ nữ người Dao chọn nơi sinh con là bệnh viện (63,75%). Tuy nhiên, có 20% thai phụ đẻ con tại nhà, trong đó có 7,5% đẻ tại nhà không có y tế giúp. Số phụ nữ lựa chọn nơi đẻ là trạm y tế chiếm tỷ lệ thấp (16,25%) và thấp hơn đẻ tại nhà (20%). Hầu hết sản phụ không được khám trong vòng 42 ngày sau đẻ (91,25%). Có 17,5% sản phụ tự chữa cho bản thân khi có các dấu hiệu bất thường sau đẻ.
Bảng 3.19. Nhận xét của phụ nữ người Dao về hoạt động của trạm y tế xã (n=329)
Hài lòng Không hài lòng
n | % | n | % | |
Chờ khám bệnh | 249 | 75,7 | 80 | 24,3 |
Thủ tục khám bệnh | 208 | 63,2 | 121 | 36,8 |
Trình độ chuyên môn | 169 | 51,4 | 160 | 48,6 |
Thuốc | 53 | 16,1 | 276 | 83,9 |
Thái độ của thầy thuốc | 134 | 40,73 | 195 | 59,27 |
Giá cả | 248 | 75,4 | 81 | 24,6 |
Trang thiết bị | 62 | 18,8 | 267 | 81,2 |
Giờ mở cửa | 285 | 86,6 | 44 | 13,4 |
Hoạt động của trạm y tế xã
63
Nhận xét:
Phần lớn phụ nữ người Dao hài lòng về thủ tục chờ khám ở trạm y tế, về giá cả và giờ mở cửa. Tuy nhiên, họ lại rất không hài lòng về thuốc (83,9%) và trang thiết bị (81,2%). Có 59,27% phụ nữ người Dao không hài lòng về thái độ của thầy thuốc và 48,6% không hài lòng về trình độ chuyên môn của cán bộ y tế.
Bảng 3.20. Nguồn thông tin y tế nhiều nhất mà phụ nữ người Dao nhận được
Số lượng
(n=329) | ||
Cán bộ y tế | 169 | 51,4 |
Bạn bè, gia đình | 10 | 3,0 |
Loa đài | 8 | 2,4 |
Ti vi | 82 | 24,9 |
Sách báo, tạp chí | 4 | 1,2 |
Tổ chức quần chúng | 14 | 4,3 |
Không biết | 42 | 12,8 |
Nguồn thông tin y tế nhiều nhất %
Nhận xét:
Phụ nữ người Dao nhận được nguồn thông tin y tế nhiều nhất là từ cán bộ y tế (51,4%). Nguồn thông tin nhận được do xem tivi chiếm 24,9%. Nguồn thông tin từ sách, báo, tạp chí và các tổ chức quần chúng chiếm tỷ lệ rất thấp. Tuy nhiên vẫn có 12,8% không nhận được thông tin y tế.
Bảng 3.21. Cách xử trí ban đầu của phụ nữ người Dao khi bị ốm trong 2 tuần trước điều tra
(n = 99) | ||
Không dùng gì (hoặc phù phép) | 37 | 37,37 |
Tự chữa bằng thuốc nam | 29 | 29,29 |
Tự mua thuốc Tây | 13 | 13,13 |
Tới cơ sở y tế | 9 | 9,09 |
Cúng bái ở nhà | 7 | 7,07 |
Phòng khám tư nhân | 0 | 0 |
Cách xử trí khác | 4 | 4,04 |
Cách xử trí ban đầu khi bị ốm Số lượng %
64
Nhận xét:
Xử trí ban đầu của phụ nữ người Dao khi bị ốm là không dùng gì hoặc chỉ niệm thần chú và phù phép chiếm tỷ lệ cao nhất (37,37%), tự chữa bằng thuốc nam (29,29%), tự mua thuốc Tây (13,13%), tới cơ sở y tế chiếm 9,09%; cúng bái ở nhà chiếm 7,07%. Không có phụ nữ người Dao nào đến cơ sở y tế tư nhân để khám chữa bệnh.
Bảng 3.22. Lý do không đi khám bệnh của phụ nữ người Dao khi bị ốm trong 2 tuần trước điều tra
Số lượng
(n = 99) | ||
Bệnh nhẹ | 72 | 72,73 |
Không đủ tiền | 69 | 69,7 |
Cơ sở y tế quá xa | 53 | 53,54 |
Thái độ thầy thuốc không tốt | 50 | 50,51 |
Không tin thầy thuốc | 37 | 37,37 |
Bệnh chữa nhiều lần không khỏi | 19 | 19,19 |
Không có thời gian (Bận mùa vụ) | 11 | 11,11 |
Bệnh không chữa được | 3 | 3,03 |
Khác | 15 | 15,15 |
Nhận xét: |
Lý do không đi khám bệnh %
Lý do không đi khám chữa bệnh của phụ nữ Dao chủ yếu là do quan niệm bệnh nhẹ (72,73%), không đủ tiền (69,7%). Có 53,54% phụ nữ người Dao không đi khám vì cơ sở y tế quá xa. Có 50,51% cho rằng thái độ của thầy thuốc không tốt và 37,37% không tin thầy thuốc. Lý do bận mùa vụ không có thời gian chiếm 11,11%.