CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm, thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi và đáp ứng của trạm y tế xã tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2012
3.1.1. Một số đặc điểm của người cao tuổi
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính và nhóm tuổi người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Nhóm Tuổi | 60-74 | 185 | 72,3 | 178 | 70,1 | 168 | 64,6 | 176 | 69,0 | 707 | 69,0 |
75 | 71 | 27,7 | 76 | 29,9 | 92 | 35,4 | 79 | 31,0 | 318 | 31,0 | |
Giới tính | Nam | 100 | 39,1 | 92 | 36,2 | 85 | 32,7 | 100 | 39,2 | 377 | 36,8 |
Nữ | 156 | 60,9 | 162 | 63,8 | 175 | 67,3 | 155 | 60,8 | 648 | 63,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cỡ Mẫu Và Chọn Mẫu Cho Nghiên Cứu Mô Tả Cắt Ngang
- Sơ Đồ Cơ Chế Quản Lý, Điều Hành Hoạt Động Của Mô Hình
- Sơ Đồ Quy Trình Đánh Giá Hiệu Quả Của Mô Hình Can Thiệp
- Tình Hình Nghiện Thuốc Lá, Thuốc Lào Và Rượu Bia Ở Người Cao Tuổi
- Thực Trạng Đáp Ứng Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Người Cao Tuổi Của Y Tế Xã
- Nội Dung Và Thời Lượng Tập Huấn Cho Cán Bộ, Nhân Viên Y Tế Ở 2 Xã Liên Hà Và Uy Nỗ
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: trong số 1025 người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu, NCT nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với NCT nam (63,2% và 35,9%), trong đó cao nhất ở xã Liên Hà (67,3%), thấp nhất là xã Cổ Loa (60,8%) và xã Uy Nỗ (60,9%). Về cơ cấu nhóm tuổi, có 707 NCT là nam ở nhóm tuổi 60 – 74 (69,0%), trong đó ở xã Uy Nỗ là cao nhất (72,3%), thấp nhất là xã Liên Hà (64,6%).
Bảng 3.2. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Trình độ học vấn | ||||||||||
Mù chữ | 15 | 5,9 | 10 | 4,1 | 12 | 4,6 | 4 | 1,6 | 41 | 4,0 |
Biết đọc, biết viết | 75 | 29,3 | 84 | 33,2 | 80 | 30,8 | 106 | 41,6 | 345 | 33,7 |
Tiểu học | 68 | 26,6 | 75 | 29,6 | 78 | 30,0 | 81 | 31,8 | 302 | 29,5 |
THCS | 58 | 22,7 | 46 | 17,5 | 41 | 15,8 | 35 | 13,7 | 178 | 17,4 |
THPT | 20 | 7,7 | 19 | 7,6 | 27 | 10,4 | 11 | 4,3 | 77 | 7,5 |
Trung cấp CN | 10 | 3,9 | 13 | 5,1 | 17 | 6,5 | 11 | 4,3 | 51 | 5,0 |
Đại học, cao đẳng | 10 | 3,9 | 7 | 2,9 | 5 | 1,9 | 7 | 2,7 | 29 | 2,9 |
Nghề nghiệp | ||||||||||
Nông dân | 73 | 28,5 | 97 | 38,2 | 101 | 38,8 | 90 | 35,3 | 361 | 35,2 |
Dịch vụ, buôn bán | 50 | 19,5 | 26 | 10,2 | 42 | 16,1 | 25 | 9,8 | 143 | 13,9 |
Nội trợ | 84 | 32,8 | 93 | 36,6 | 98 | 37,7 | 102 | 40,0 | 377 | 36,8 |
Hưu trí | 38 | 14,9 | 29 | 11,5 | 13 | 5,1 | 30 | 11,8 | 110 | 10,8 |
Khác | 11 | 4,3 | 9 | 3,5 | 6 | 2,3 | 8 | 3,1 | 34 | 3,3 |
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: đa số NCT đều biết chữ (96%), trong đó NCT biết đọc, biết viết chiếm tỷ lệ cao nhất (33,7%), tiếp đến là trình độ học vấn tiểu học (29,5%) và THCS (17,4%). Số NCT có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (2,9% và 5,0%). Về nghề nghiệp hiện tại của NCT, có 35,2 % NCT hiện tại vẫn c n đang làm nông nghiệp, 36,8% NCT làm các công việc nội trợ trong gia đình và gần 14% NCT làm nghề dịch vụ, buôn bán. Không có sự khác biệt về trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại của NCT ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
3.1.2. Thực trạng sức khoẻ và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi
3.1.2.1. Tự đánh giá sức khỏe người cao tuổi
Bảng 3.3. Tự đánh giá tình trạng sức khỏe, khả năng đi lại, sinh hoạt của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Cổ Loa (n=255) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Uy Nỗ (n=256) | Chung (n=1025) | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tình trạng sức khỏe chung | Khỏe mạnh | 31 | 12,2 | 37 | 14,6 | 40 | 15,4 | 41 | 16,0 | 149 | 14,5 |
Bình thường | 139 | 54,5 | 142 | 55,9 | 150 | 57,7 | 144 | 56,2 | 575 | 56,1 | |
Yếu | 82 | 32,2 | 72 | 28,3 | 67 | 25,8 | 68 | 26,6 | 289 | 28,2 | |
Rất yếu | 3 | 1,2 | 3 | 1,2 | 3 | 1,1 | 3 | 1,2 | 12 | 1,2 | |
Tình trạng tinh thần | Thoải mái, dễ chịu | 44 | 17,3 | 56 | 22,0 | 66 | 25,4 | 60 | 23,4 | 226 | [ơ 22,0 |
Bình thường | 168 | 65,9 | 142 | 55,9 | 136 | 52,3 | 128 | 50,0 | 574 | 56,0 | |
Không thoải mái | 40 | 15,7 | 48 | 18,9 | 53 | 20,4 | 53 | 20,7 | 194 | 18,9 | |
Lo lắng, buồn phiền | 3 | 1,2 | 8 | 3,1 | 5 | 1,9 | 15 | 5,9 | 31 | 3,0 | |
Khả năng đi lại sinh hoạt | Bình thường | 205 | 80,4 | 213 | 83,9 | 214 | 82,3 | 226 | 88,3 | 858 | 83,7 |
Khó khăn | 49 | 19,2 | 40 | 15,7 | 45 | 17,3 | 29 | 11,3 | 163 | 15,9 | |
Không tự đi lại được | 1 | 0,4 | 1 | 0,4 | 1 | 0,4 | 1 | 0,4 | 4 | 0,4 |
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: 56,1% NCT tự đánh giá tình trạng sức khỏe là bình thường, chỉ có 1,2% NCT cho rằng sức khỏe của mình là rất yếu. Số NCT có trạng thái tinh thần bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (56,0%), trong khi tỷ lệ NCT cảm thấy thoải mái, dễ chịu là 22,0%. Có
18,9% NCT cảm thấy không thoải mái, một tỷ lệ nhỏ NCT có cảm giác lo lắng, buồn phiền (3,0%). Về khả năng đi lại, sinh hoạt, 83,7% số NCT đánh giá là bình thường, một tỷ lệ không nhỏ NCT cho rằng đi lại gặp nhiều khó khăn (15,9%), số NCT không đi lại được là rất thấp, chỉ chiếm 0,4%.
Bảng 3.4. Tự đánh giá khả năng nhai, nghe, nói và nhìn của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Khả năng nhai | Bình thường | 224 | 87,5 | 226 | 89,0 | 230 | 88,5 | 232 | 91,0 | 912 | 89,0 |
Khó khăn | 32 | 12,5 | 28 | 11,0 | 30 | 11,5 | 23 | 9,0 | 113 | 11,0 | |
Khả năng nghe | Bình thường | 222 | 86,7 | 222 | 87,5 | 227 | 87,3 | 226 | 88,6 | 897 | 87,5 |
Khó khăn | 34 | 13,3 | 32 | 12,5 | 33 | 12,7 | 29 | 11,4 | 128 | 12,5 | |
Khả năng nói | Bình thường | 246 | 96,1 | 247 | 97,1 | 257 | 98,8 | 246 | 96,5 | 996 | 97,1 |
Khó khăn | 10 | 3,9 | 7 | 2,9 | 3 | 1,2 | 9 | 3,5 | 29 | 2,9 | |
Khả năng nhìn | Bình thường | 224 | 87,5 | 217 | 85,5 | 217 | 83,5 | 218 | 85,5 | 876 | 85,5 |
Kém, có bệnh về mắt | 32 | 12,5 | 37 | 14,5 | 43 | 16,5 | 37 | 14,5 | 149 | 14,5 |
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, trong các khả năng nhai, nghe, nói, nhìn thì tỷ lệ NCT tự đánh giá khả năng nhìn kém và có bệnh về mắt là nhiều nhất (chiếm 14,5%). Có 89% NCT có khả năng nhai bình thường, 12,5% NCT cảm thấy khó khăn trong khả năng nghe. Khả năng nói của NCT ở 4 xã hầu như là bình thường (chiếm 97,1%). Nhìn chung, tỷ lệ NCT tự đánh giá về khả năng nhai, nghe, nói, nhìn tương đối đồng đều ở 4 xã.
3.1.2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
* Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi qua điều tra tại cộng đồng
Bảng 3.5. Tình hình mắc các triệu chứng/bệnh mạn tính của người cao tuổi
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Tim mạch | 140 | 54,7 | 122 | 47,9 | 122 | 46,9 | 89 | 34,9 | 473 | 46,1 |
Tăng huyết áp | 112 | 43,7 | 107 | 42,1 | 108 | 41,5 | 83 | 32,5 | 410 | 40,0 |
Tâm thần kinh | 132 | 51,6 | 115 | 45,5 | 113 | 43,5 | 87 | 34,1 | 447 | 43,7 |
Nội tiết | 41 | 16,0 | 45 | 17,6 | 28 | 10,8 | 48 | 18,8 | 162 | 15,8 |
Cơ xương khớp | 97 | 37,9 | 98 | 38,4 | 102 | 39,2 | 84 | 30,9 | 381 | 37,1 |
Tiêu hóa | 6 | 2,3 | 11 | 4,5 | 5 | 1,9 | 5 | 2,0 | 27 | 2,7 |
Hô hấp | 140 | 54,7 | 138 | 54,3 | 152 | 58,5 | 108 | 42,4 | 538 | 52,5 |
Tiết niệu | 31 | 12,1 | 36 | 14,3 | 34 | 13,1 | 27 | 10,6 | 128 | 12,5 |
Tai mũi họng | 10 | 3,9 | 14 | 5,6 | 7 | 2,9 | 7 | 2,8 | 38 | 3,7 |
Mắt | 27 | 10,5 | 29 | 11,5 | 22 | 8,5 | 21 | 8,2 | 99 | 9,7 |
Chứng/bệnh khác | 21 | 8,2 | 28 | 11,2 | 27 | 10,4 | 20 | 7,8 | 96 | 9,4 |
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.1. Tình hình mắc các triệu chứng/bệnh mạn tính của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Kết quả bảng 3.5 và biểu đồ 3.1 cho thấy, tỷ lệ NCT tự đánh giá bị mắc triệu chứng/bệnh hô hấp là cao nhất (52,5%), tiếp đó là tim mạch 46,1% (trong đó THA là 40,0%), tâm thần kinh (43,7%), cơ xương khớp (37,1%) và nội tiết (15,8%). Các triệu chứng/bệnh về tiêu hoá và tai mũi họng chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,7% và 3,7%). Nhìn chung, không có sự khác biệt về mô hình bệnh tật ở 4 xã nghiên cứu.
Bảng 3.6. Phân bố số đợt ốm trên một người cao tuổi trong 3 tháng qua tại 4 xã nghiên cứu (%)
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | ||
Số lượt người ốm trong 3 tháng | 68,4 | 64,2 | 68,8 | 53,7 | 63,5 | |
Số đợt ốm | 1 đợt | 79,0 | 73,9 | 72,8 | 70,2 | 73,6 |
2 đợt | 13,6 | 20,3 | 22,2 | 23,2 | 20,2 | |
3 đợt | 7,4 | 5,8 | 5,0 | 6,6 | 6,3 |
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, 63,5% người cao tuổi cho biết có bị ốm trong thời gian 3 tháng trước điều tra (bao gồm cả đợt ốm cấp tính của triệu chứng/bệnh mạn tính). Tỷ lệ người cao tuổi bị ốm ở 2 xã Uy Nỗ và Liên Hà là cao nhất (68,4% và 68,8%), thấp nhất là xã Cổ Loa với 53,7%. Số người cao tuổi bị ốm 1 đợt là 73,6%, 2 đợt (20,2%) và từ 3 đợt trở lên là 6,3%. Trung bình mỗi người cao tuổi có khoảng 5,26 đợt ốm/năm.
* Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi qua khám sức khoẻ
Bên cạnh điều tra dịch tễ học tình hình sức khoẻ của NCT tại cộng đồng, nghiên cứu c n tiến hành khám sức khoẻ cho NCT vào thời điểm trước khi tiến hành can thiệp. Các cuộc KSK này do các bác sỹ của Học Viện Quân y và TTYT huyện Đông Anh cùng thực hiện. Kết quả trong các bảng dưới đây được phân tích từ đợt KSK tháng 3 năm 2012.
Bảng 3.7: Một số chỉ số nhân trắc học và thể lực của người cao tuổi
Uy Nỗ (n = 256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n = 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | |
Chiều cao (x) (cm) | 150,6 (125-173) | 146,2 (125-166) | 149,3 (115-170) | 152,0 (137-170) | 149,1 (115-173) |
Cân nặng (x) (kg) | 44,4 (28-72) | 42,5 (28-66) | 44,8 (25-69) | 48,3 (35-69) | 44,9 (25-72) |
BMI (x) | 19,5 (13,1-28,1) | 19,2 (13,1-26,4) | 19,5 (12,9-27,9) | 19,7 (13,3-27,9) | 19,5 (12,9-28,1) |
HATĐ (mmHg) (x) | 135,6 (85-220) | 133,5 (85-210) | 135,6 (80-220) | 134,5 (95-220) | 134,6 (80-220) |
HATT (mmHg) (x) | 81,7 (40-130) | 80,0 (40-120) | 81,8 (45-125) | 86,2 (50-125) | 82,0 (40-130) |
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, NCT trong 4 xã đều có chiều cao trung bình và cân nặng tương đối thấp, chiều cao trung bình là 149,1 cm và cân nặng là 44,9 kg. Huyết áp tối đa trung bình của NCT khoảng 134,6 mmHg, huyết áp tối thiểu trung bình là 82 mmHg. Tuy nhiên khoảng dao động về huyết áp của NCT là tương đối lớn, huyết áp tối đa dao động từ 80–220 mmHg, huyết áp tối thiểu dao động từ 40-130 mmHg.
Bảng 3.8. Số triệu chứng/bệnh mắc trên người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu (%)
Uy Nỗ (n=256) | Thụy Lâm (n=254) | Liên Hà (n= 260) | Cổ Loa (n=255) | Chung (n=1025) | |
Chưa phát hiện | 12,9 | 15,0 | 15,8 | 17,3 | 15,3 |
Một triệu chứng/bệnh | 13,7 | 12,6 | 17,3 | 24,7 | 17,1 |
Hai triệu chứng/bệnh | 43,0 | 12,2 | 38,1 | 35,7 | 32,3 |
Ba triệu chứng/bệnh | 14,5 | 13,8 | 11,2 | 13,7 | 13,3 |
Từ bốn triệu chứng/bệnh trở lên | 16,0 | 46,5 | 17,7 | 8,6 | 22,0 |
Số triệu chứng/bệnh mắc trung bình/1NCT | 2,30 | 2,31 | 2,28 | 2,24 | 2,28 |
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, hầu hết NCT đều có bệnh, chỉ có 15,3% số NCT chưa phát hiện bệnh. Tính chất đa bệnh lý càng thể hiện rõ khi số NCT mắc từ hai triệu chứng trở lên chiếm một tỷ lệ rất cao (khoảng gần 70%), trong đó NCT mắc hai triệu chứng là cao nhất (32,3%), tiếp đến là từ 4 triệu chứng trở lên (22,0%), một triệu chứng (17,1%) và ba triệu chứng (13,3%). Trung bình mỗi NCT mắc 2,28 bệnh, cao nhất là xã Thuỵ Lâm (trung bình 2,31 triệu chứng/bệnh) và thấp nhất là xã Cổ Loa (trung bình 2,24 triệu chứng/bệnh).
Cũng tương tự như điều tra cộng đồng, kết quả từ KSK cho thấy các triệu chứng/bệnh thường gặp của NCT ở 4 xã là các bệnh về hô hấp, tăng huyết áp, đau đầu, đau dây thần kinh, ho và giảm thị lực, thính lực. Ở cả 4 xã nghiên cứu, người cao tuổi nữ có tỷ lệ mắc các triệu chứng như ho, đau đầu, chóng mặt, đau khớp, đau lưng cao hơn người cao tuổi nam. Trong khi đó, tỷ lệ người cao tuổi nam bị các triệu chứng như viêm họng, viêm dạ dày đại tràng, các bệnh về thận - tiết niệu cao hơn người cao tuổi nữ. Nhìn chung, không có sự khác biệt về mô hình bệnh tật giữa 4 xã nghiên cứu.