độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán không có ý nghĩa thống kê với chỉ tiêu đo lường giá trị doanh nghiệp, mặc dù quan hệ số tương quan là dương. Nói cách khác, các công ty trong bộ dữ liệu này của Nigerian không thực hiện thận trọng, dẫn tới chất lượng báo cáo tài chính của các công ty còn yếu kém. Nghiên cứu cũng đưa ra những kiến nghị cần xử phạt đối với những BCTC không đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy và hữu ích.
Krismiaji và Sururi (2021) sử dụng bộ dữ liệu gồm 846 quan sát từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia từ năm 2016 đến 2018 để nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (cả có điều kiện và không có điều kiện) với giá trị cổ phiếu. Trong đó tác giả sử dụng mô hình Basu (1997) để đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện và mô hình giá trị thị trường/giá trị sổ sách để đo lường thận trọng không điều kiện. Kết quả cho thấy giá trị cổ phiếu có mối tương quan âm với cả thận trọng có điều kiện và không có điều kiện. Họ cho rằng việc thực hiện thận trọng trong kế toán và những chính sách để đảm bảo thận trọng trong kế toán không được thể hiện trên các báo cáo tài chính, từ đó gây khó hiểu và nhầm lẫn từ phía nhà đầu tư. Vì vậy, nhà đầu tư khi nhìn thấy trên báo cáo tài chính của công ty giá trị của tài sản hay thu nhập bị đánh giá thấp đi, thường sẽ cho rằng đây là dấu hiệu xấu, và có thể cân nhắc không muốn đầu tư vào công ty này. Họ không hiểu đây là chính sách vận dụng và thực hiện thận trọng trong kế toán. Đây cũng chính là một trong những lý do tranh cãi khiến IASB rút thận trọng ra khỏi Khung khái niệm năm 2010.
Như vậy các công trình liên quan mới thực hiện ở nước ngoài và còn mang những quan điểm trái chiều, cho rằng mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán có thể làm tăng hoặc làm giảm giá cổ phiếu trong các tình huống khác nhau. Vì vậy, việc đặt mối quan hệ này trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam để xem xét là cần thiết.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán cho thấy thận trọng là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của kế toán, thể hiện một phản ứng cẩn thận với những điều không chắc chắn, đảm bảo những bất ổn và rủi ro tiềm tàng trong các tình huống kinh doanh được xem xét một cách đầy đủ và trọn vẹn. Chính vì vậy, tác giả chỉ ra những khoảng trống của các nghiên cứu trước đây có thể được hoàn thiện hơn trong luận án này:
Một là, các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng đã được thực hiện, nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam tìm hiểu tổng hợp và đầy đủ các nhân tố này. Hiện tại mới có nghiên cứu của Lê Tuấn Bách (2018) và Nguyễn Thị Bích Thủy (2019) dừng lại ở việc nghiên cứu 1 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng đó là cơ cấu sở hữu và quản trị công ty. Vì vậy một nghiên cứu mang tính tổng hợp hơn với đầy đủ các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam là thực sự cần thiết.
Hai là, những nghiên cứu về vai trò của thận trọng đối với doanh nghiệp (giá trị cổ phiếu, giá trị doanh nghiệp,…) được thực hiện nhiều trên thế giới, tuy nhiên vẫn đưa ra những kết quả chưa thống nhất. Lý do là bởi tùy vào đặc điểm của hệ thống thị trường tài chính và giai đoạn phát triển của thị trường mà mối quan hệ này có sự khác nhau nhất định. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán đang trong quá trình phát triển, có nhiều biến động và rủi ro tiềm tàng; thị trường tài chính chủ yếu phụ thuộc vào các ngân hàng và các tổ chức tín dụng lớn; các yêu cầu về báo cáo tài chính và công bố thông tin kế toán còn nhiều bất cập. Vì vậy việc lựa chọn bối cảnh đặc thù của thị trường Việt Nam để nghiên cứu là cần thiết. Bên cạnh đó việc mở rộng thêm phần nghiên cứu mối quan hệ giữa thận trọng trong kế toán và giá trị cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam cũng giúp những khuyến nghị của luận án có tính thực tiễn hơn.
Ba là, khi tổng kết mô hình đo lường thận trọng trong kế toán, rất nhiều mô hình khác nhau đã được sử dụng với những ưu điểm và hạn chế khác nhau, gồm có: phương pháp đo lường dựa vào giá trị sổ sách so với giá trị thị trường; phương pháp đo lường dựa vào mô hình Basu, phương pháp đo lường dựa vào giá trị dồn tích; phương pháp đo lường dựa vào dòng tiền, Phương pháp đo lường Basu mở rộng của Khan và Watts (2009). Tuy vậy, việc nhận định một mô hình phù hợp với bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phù hợp. Hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam đang vận dụng các Phương pháp đo lường tương đối cũ và còn nhiều tồn tại, mặc dù việc tính toán và lấy số liệu dễ dàng hơn nhiều so với các phương pháp mới cập nhật những năm gần đây. Việc lựa chọn được mô hình đo lường thích hợp sẽ đóng góp lớn trong phát triển những nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam. Trong luận án này, trong những phần sau, tác giả sẽ so sánh và đưa ra lý do sử dụng phương pháp đo lường mở rộng của Khan và Watts (2009) - đây là phương pháp mới và cải
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 1
- Nghiên cứu mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2
- Phân Loại Việc Thực Hiện Nguyên Tắc Thận Trọng Trong Kế Toán
- Các Phương Pháp Đo Lường Việc Thực Hiện Nguyên Tắc Thận Trọng Trong Kế Toán
- Phương Pháp Giá Trị Dồn Tích Âm (Accrual Based Measures)
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
tiến nhất, hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thay thế cho các phương pháp cũ.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Từ cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng trong kế toán, trong đó tập trung nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, luận án mở rộng, xem xét thêm sự ảnh hưởng của mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng lên giá trị cổ phiếu như phần gia tăng để hỗ trợ trong việc đưa ra các khuyến nghị thực tiễn hơn cho các bên liên quan. Để đạt được mục tiêu chung trên, luận án cần giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của nguyên tắc thận trọng, các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, và tổng quan mối quan hệ giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tới giá cổ phiếu.
Thứ hai, tổng quan cách thức đo lường, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp để đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ tư, bàn luận thêm mối quan hệ giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng với giá trị cổ phiếu tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
Câu hỏi 1: Nên lựa chọn mô hình đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán nào để áp dụng tại TTCK Việt Nam?
Câu hỏi 2: Đối với TTCK Việt Nam, những yếu tố nào có ảnh hưởng tới mức
độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán?
Câu hỏi 4: Đối với TTCK Việt Nam, mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ảnh hưởng như thế nào tới giá cổ phiếu?
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, sau đó mở rộng xem xét thêm hệ quả của nó tới giá trị cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các lý thuyết liên quan tới nguyên tắc thận trọng trong kế toán, phương pháp đo lường nguyên tắc thận trọng trong kế toán, các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng, từ đó áp dụng vào thực tiễn đánh giá mối quan hệ này trên các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó đề tài cũng tìm hiểu thêm tác động của nguyên tắc thận trọng trong kế toán tới giá trị cổ phiếu. Việc xem xét thêm hệ quả này sẽ giúp định hướng cho các khuyến nghị ở chương 5 mang tính thực tế hơn.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian, không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và sau đó xem xét hệ quả của nó tới giá trị cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Thành phố Hà Nội (HNX) giai đoạn từ năm 2014 đến 2019. Tuy nhiên, sau đó luận án loại bỏ các đối tượng khảo sát là các tổ chức tài chính, ngân hàng, tín dụng bởi đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc tài chính và có những quy định riêng của chính phủ về cơ chế hoạt động. Như vậy phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Thành phố Hà Nội (HNX) giai đoạn từ năm 2014 đến 2019.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Dựa vào hệ thống lý luận về lý thuyết kế toán, các quan điểm về thận trọng và các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận án bước 1 kiến tạo thang đo cho biến “mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng” phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, bước 2 luận án xây dựng lớp mô hình 1: mô hình kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng. Bước 3, đề tài xây dựng lớp mô hình 2: mô hình xem xét ảnh hưởng của “mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng” tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Dựa vào phần mềm Stata, luận án xây dựng phương trình hồi quy để kiểm chứng với mô hình hồi quy bình Phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Sau đó, luận án sử dụng các kiểm định để đưa ra nhận định kết quả của mô hình nào là phù hợp nhất.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí minh và Thành phố Hà Nội, các tài liệu và báo cáo của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, từ các công trình khoa học đã được công bố.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý thông tin, số liệu được áp dụng phổ biến để thể hiện kết quả nghiên cứu như phần mềm Stata. Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh v.v.
1.8. Thiết kế nghiên cứu
Khung lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án
Khoảng trống nghiên cứu về mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng, các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng và hệ quả của
Giả thuyết nghiên cứu
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12
Nghiên cứu định lượng
- Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
- Kiểm định mối quan hệ tương quan
- Thực hiện hồi quy theo từng mô hình OLS, REM, FEM, kiểm định sự tồn tại của mô hình, khuyết tật của mô hình, lựa chọn mô hình phù hợp .
Phát hiện, thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất
Luận án bước đầu trình bày khung lý thuyết và tổng quan lại các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và hệ quả của nó tới giá cổ phiếu, sau đó rút ra khoảng trống nghiên cứu. Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu, các giả thuyết được thành lập cho 2 lớp mô hình: Mô hình 1: các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán; mô hình 2: ảnh hưởng của mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tới giá cổ phiếu. Tiếp theo, các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định thông qua các mô hình hồi quy. Kết quả thu thập sẽ được thảo luận và đưa ra các khuyến nghị và kết luận.
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: tác giả xây dựng
1.9. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan về mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của doanh nghiệp
Chương 3: Xây dựng giả thuyết khoa học và Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng về sự tác động của các nhân tố tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và hệ quả của nó tới giá trị cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án mở đầu và giới thiệu những nội dung cơ bản, trong đó: phần đầu của chương nêu lên tính cấp thiết của luận án, mục tiêu chung và câu hỏi nghiên cứu. Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận án đặt mục tiêu xem xét những nhân tố tác động lên mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, sau đó xem xét thêm mối quan hệ giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu đã cụ thể hóa mục tiêu nghiên cứu nêu ở trên.
Phần tiếp theo chương giới thiệu phương pháp nghiên cứu định lượng trong kế toán, giới thiệu về bộ dữ liệu thứ cấp thu thập được tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 đến 2019. Ngoài ra, chương cũng trình bày cụ thể về đối tượng, phạm vi không gian, thời gian của luận án. Sơ đồ mô tả khung nghiên cứu thể hiện nội dung và các bước nghiên cứu, đồng thời kết cấu luận án được nêu cuối chương thể hiện nội dung chi tiết của luận án.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề cơ bản về nguyên tắc thận trọng
2.1.1. Định nghĩa và yêu cầu nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc kế toán được xem như những tuyên bố chung về chuẩn mực, thước đo, chỉ dẫn mà doanh nghiệp phải thuân thủ khi lập các báo cáo tài chính để đạt được tính thống nhất của các báo cáo này. Trong đó, thận trọng trong kế toán là nguyên tắc lâu đời, được chấp nhận rộng rãi và được ứng dụng trong nhiều góc nhìn của doanh nghiệp (Sterling, 1970)
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về nguyên tắc thận trọng, tuy nhiên đó mới dừng lại ở mức độ mô tả thận trọng trong các trường hợp kế toán.
Dưới góc nhìn từ Báo cáo kết quả kinh doanh, (Bliss, 1924) nhận định rằng rằng thận trọng là việc doanh nghiệp không dự báo trước phần lợi ích nhưng lại trích lập dự phòng tất cả các khoản lỗ có thể có. Như vậy có thể thấy rằng những hao tổn hay chi phí sẽ được xác định sớm hơn so với việc ghi nhận phần lợi ích thu được. (Basu, 1997) định nghĩa thận trọng là việc ghi nhận các thông tin tiêu cực nhanh hơn so với ghi nhận thông tin tích cực. Điều này nghĩa là điều kiện và thời điểm ghi nhận những thông tin tích cực (doanh thu) và thông tin tiêu cực (chi phí) là khác nhau. Và sự chênh lệch thời điểm ghi nhận hai loại thông tin này được sử dụng như một cách đo lường thận trọng. Hay như Givoly và Hyan (2000) cũng mô tả thận trọng là sự lựa chọn cách ghi nhận trong kế toán dẫn đến việc tối thiểu hóa thu nhập (kế toán theo cơ sở tiền hay kế toán theo cơ sở dồn tích). Từ đó họ đưa ra cách đo lường việc thực hiện thận trọng kế toán dựa trên sự chênh lệch cộng dồn giữa kế toán theo cơ sở tiền và kế toán theo cơ sở dồn tích.
Bên cạnh đó, dưới góc nhìn từ Bảng cân đối kế toán, (Watts & Zimmerman, 1986) mô tả thực hiện thận trọng là việc báo cáo giá trị thấp nhất trong số các giá trị có thể có của tài sản và giá trị cao nhất đối với khoản nợ. Đây là góc nhìn cho rằng tài sản và nợ phải trả trong doanh nghiệp thường xuyên được đo lường trong những tình huống không thực sự chắc chắn. Chính vì vậy họ hi vọng rằng nếu lỗi sai xảy ra trong quá trình đo lường giá trị tài sản và các khoản nợ thì lỗi sai đó sẽ có xu hướng báo cáo giảm xuống hơn là báo cáo tăng thêm. Hơn thế nữa, việc doanh nghiệp thận trọng báo cáo