Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An - 2

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 Hoạt động sản xuất

31

Bảng 3.2 Hoạt động kinh doanh thương mại

34

Bảng 3.3 Tình hình tài chính của Công ty

36

Bảng 3.4 Tình hình lao động của công ty năm 2011

37

Bảng 4.1 Đội ngũ lao động của công ty

53

Bảng 4.2 Phân bổ lao động theo hình thức tổ chức và tính chất công việc. 56 Bảng 4.3 Trình độ học vấn của người lao động

62

Bảng 4.4 Chế độ đãi ngộ trong doanh nghiệp

72

Bảng 4.5 Môi trường làm việc của công nhân viên trong doanh nghiệp

76

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Bảng 4.6 Phương hướng hoạt động kinh doanh thương mại năm 2012-2013

78

Bảng 4.7 Phương hướng hoạt động sản xuất năm 2012 - 2013

79

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An - 2

Bảng 4.8 Dự báo nhu cầu nhân lực năm 2012 - 2013

82

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của công ty

43

Biểu đồ 4.1 : Điểm nhận xét trung bình đạo đức, tác phong làm việc của công nhân viên trong doanh nghiệp

63

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nguồn ứng viên khi tuyển dụng tại các doanh nghiệp

66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TNHH Trách nhiệm hữu hạn

CNV Công nhân viên

CC Cơ cấu

CBCNV Cán bộ công nhân viên

DN Doanh nghiệp

HĐLĐ Hợp đồng lao động

THPT Trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở

ĐH Đại học

CĐ Cao đẳng

VN Việt Nam

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

KPCĐ Kinh phí công đoàn

PHẦN I: MỞ ĐẦU‌

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nghiên cứu người Mỹ Avill Toffer khẳng định: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ con người khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên”, rõ ràng, con người là “tài nguyên đặc biệt” trong việc sáng tạo ra những giá trị của đời sống xã hội, là yếu tố then chốt đối với sự tồn tại và phát triển ổn định của mỗi công

ty. Điều này đặc biệt đúng trong xu hướng toàn cầu hóa tự do thương

mại hiện nay, sự cạnh tranh là vô cùng khốc liệt, việc tận dụng cơ hội và chớp thời cơ kinh doanh sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

Một tổ

chức, một doanh nghiệp có thể

có công nghiệp hiện đại, chất

lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ tầng vững chắc nhưng nếu thiếu lực lượng lao động thì tổ chức, doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại lâu dài,tạo dựng được lợi thế cạnh tranh, và tận dụng được những thời cơ kinh doanh mà

thị

trường mang lại.

Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực nhiều về số

lượng và cao về

trình độ

đào tạo, nếu không được kết cấu hợp lý về

chức năng và nhiệm vụ, về tuổi và giới tính, về chuyên môn và trình độ…

vẫn có thể

dẫn tới tình trạng năng suất lao động thấp.

Có thể

nói con

người tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức, các doanh nghiệp. Vì vậy, các

doanh nghiệp không tiếc công sức đầu tư cho công tác tuyển dụng, đào

tạo với mong muốn xây dựng được đội ngũ nhân sự trình độ cao. Nhưng thực tế cho thấy các nhà lãnh đạo và quản trị không ngừng than phiền về chất lượng nhân viên của mình. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của thế giới lại càng trở nên cấp thiết và cần được chú trọng thực hiện. Đào tạo nhân lực có chất lượng tốt thì

tổ chức, doanh nghiệp mới có thể

nâng cao vị

thế

cạnh tranh của mình

trên thị

trường. Tuy nhiên vấn đề

phát triển nguồn nhân lực

ở nước ta

chưa thực sự

được coi trọng đúng mức.

Có thể

đánh giá tổng quát về

nhân lực Việt Nam hiện nay là số lượng đông, chất lượng không cao, thể

hiện là tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp, chưa có những

tổng công trình sư, kỹ

sư, nhà khoa học thật sự

giỏi; chưa có những

chuyên gia giỏi; chưa có những nhà tư vấn, nhà tham mưu giỏi; chưa có những nhà thuyết trình giỏi; chưa có những nhà lãnh đạo, nhà quản lý giỏi..Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng không cao, thiếu sự thực hành thực tế dẫn đến tình trạng “cung thừa” mà “cầu thiếu”. Các doanh

nghiệp thì chưa có những chế

độ đãi ngộ

và sử

dụng lao động hợp lý,

vẫn bỏ sót nhân tài hoặc sử dụng không đúng với trình độ năng lực, đúng chuyên ngành của người đào tạo. Nhân lực yếu đã khiến nhiều doanh nghiệp phải bỏ lỡ thời cơ, cơ hội tốt giúp doanh nghiệp có thể phát triển và thành công trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực cao từ cấp quản lý đến công nhân lao động sản xuất đang

được đặt ra một cách cấp bách với sự nghiệp trong thời kì hội nhập.

tồn tại và phát triển của doanh

Chính vì vậy, sau khi tìm hiểu về công ty TNHH Khánh An, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại trang thiết bị giáo dục cho bậc học mầm non, với kiến thức chuyên môn được

học tập tại trường và căn cứ vào thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại

công ty nên em đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Khánh An. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công ty, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

­ Hệ

thống hóa cơ

sở lý luận và thực tiễn về

nhân lực, chất lượng

nguồn nhân lực và công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực

­ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực

­ Đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực của công ty TNHH Khánh

An


lực


­ Đề


xuất một số


giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân

1.3 Đối tượng nghiên cứu


Phân tích và đề

xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

nhân lực của công ty TNHH Khánh An

1.4 Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi nội dung

Phân tích và đề

xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

nhân lực của công ty TNHH Khánh An

1.4.2 Phạm vi không gian

Công ty TNHH Khánh An (Sơn Đông, Hoài Đức, Hà Nội)

1.4.3 Phạm vi thời gian

­ Đề tài tiến hành từ ngày 01/02/2012 đến ngày 31/05/2012


­ Số

liệu thu thập thứ

cấp được công bố

trong ba năm 2009, 2010 và

2011

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI‌


2.1 Cơ sở lý luận‌


2.1.1 Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp‌

2.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực‌

Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ

XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con

người trong kinh tế

lao động. Nếu như

trước đây phương thức quản trị

nhân viên với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” là một trong những biểu

hiện cụ

thể

cho sự

thắng thế

của phương thức quản lý mới đối với

phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người.


Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fischer & Dornhusch, 1995).

Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó.

Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. (Văn Đình

Tấn, 2008).

Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. (Văn Đình Tấn, 2008).

Theo Tổ chức Lao động quốc tế thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa (Văn Đình Tấn, 2008)

+ Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao

động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát

triển. Do đó, nguồn bình thường.

nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển

+ Theo nghĩa hẹp,

nguồn nhân lực

là khả năng lao động của xã

hội, là nguồn lực

cho sự phát triển

kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm

dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao

động, là tổng thể các yếu tố về thể lưc,

trí lực

của họ được

huy động

vào quá trình lao động. (Văn Đình Tấn, 2008).

Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt (Văn Đình Tấn, 2008).

+ Về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ.

+ Về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/05/2022