3.3.2 Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa giống lan On1.
3.3.2.1 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của giống lan On1
Giá thể là môi trường sống, ảnh hưởng xuyên suốt cả vòng đời của cây lan. Cattleya và Dendrobium có thể trồng được trên nhiều loại giá thể khác nhau mà vẫn sinh trưởng, phát triển, ra hoa tốt do bộ rễ to, khỏe. Còn lan Oncidium yêu cầu khắt khe hơn đối với giá thể trồng do bộ rễ mảnh, yếu, mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, đặc biệt là giá thể. Mùa hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ thường có nắng nóng, mưa nhiều, nếu giá thể không phù hợp sẽ dẫn đến bộ rễ bị nghẹt, cây sinh trưởng, phát triển kém, khó ra hoa. Các loại giá thể trồng lan Oncidium được biết đến gồm than củi, xơ dừa, rong biển, vỏ thông, xỉ bọt núi lửa, dương xỉ…[5]. Nhằm tìm ra loại giá thể tốt nhất cho giống lan On1, đề tài đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa của giống lan On1. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của lan On1 (Tháng 12/2010 - Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội)
Chỉ tiêu Chiều Số cao cây lá/cây | Chiều dài lá | Chiều rộng lá | ||||
CT | (cm) | (lá) | (cm) | (cm) | ||
CT1 | 36,3 | 3,1 | 4,2 | 10,7 | 28,8 | 2,4 |
CT2 | 38,9 | 3,1 | 5,5 | 11,1 | 30,3 | 2,5 |
CT3 | 41,8 | 3,6 | 6,6 | 16,6 | 33,6 | 2,8 |
CT4 | 39,4 | 3,2 | 6,2 | 15,4 | 31,4 | 2,5 |
CT5 (đ/c) | 35,5 | 2,7 | 3,9 | 9,7 | 24,1 | 2,2 |
CV% | 3,6 | 5,1 | 4,0 | 2,4 | 3,5 | 5,1 |
LSD0,05 | 2,5 | 0,3 | 0,4 | 0,6 | 1,9 | 0,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Đặc Điểm Thực Vật Học Của Giống Lan Dendrobium Nhập Nội
- Ảnh Hưởng Của Giá Thể Đến Tỷ Lệ Sống Và Khả Năng Sinh Trưởng Của Các Giống Lan Được Tuyển Chọn Ở Giai Đoạn Vườn Ươm
- Ảnh Hưởng Của Phân Bón Lá Đến Chiều Cao Cây Của Các Giống Lan Tuyển Chọn Trong Giai Đoạn Vườn Ươm
- Ảnh Hưởng Của Một Số Loại Phân Bón Lá Đến Khả Năng Ra Hoa Của Giống Lan Cat6 (Tháng 12/2010 - Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội)
- Ảnh Hưởng Của Thời Gian Xử Lý Chiếu Sáng Bổ Sung Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Của Lan Den5 Và On1.
- Ảnh Hưởng Của Thời Gian Xử Lý Chiếu Sáng Bổ Sung Kết Hợp Che Nilon
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Đường kính thân(cm)
Số nhánh/cây (nhánh)
Ghi chú: CT 1: Vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:1) CT 2: Than + rong biển; (tỷ lệ 2:1)
CT 3: Sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:2:1) CT 4: Than + xỉ bọt núi lửa + rong biển; (tỷ lệ 2:2:1) CT 5: Than hoa (đ/c)
Bảng 3.22 cho thấy: Giá thể khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây và đường kính thân, đây là 2 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng của lan On1. Trong 5 loại giá thể nghiên cứu thì công thức 3 là công thức cho chiều cao cây cao nhất, đạt 41,8 cm, và đường kính thân lớn nhất đạt 3,6 cm. Tiếp đến là công thức 4, các chỉ tiêu này lần lượt là 39,4 cm và 3,2 cm. Thấp nhất là công thức 5 (đ/c) chiều cao chỉ đạt 33,5 cm còn đường kính thân là 2,7 cm. Chiều cao cây và đường kính thân ở công thức 1 và công thức 2 không có sự sai khác ở mức ý nghĩa LSD0,05 và thấp hơn công thức 3, công thức 4.
Bên cạnh chiều cao cây và đường kính thân, số nhánh và số lá/cây cũng là
những chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng của lan Oncidium. Cây có số nhánh lớn là tiền đề để tăng số cành hoa trung bình/cây, đồng thời giúp tăng hệ số nhân giống bằng phương pháp tách chiết. Lan Oncidium trung bình có từ 2 - 3 lá/thân (1 giả hành) [6], do vậy cây có số nhánh nhiều sẽ cho số lá lớn hơn và ngược lại. Kết quả bảng 3.22 cho thấy giá thể xốp, nhẹ, thoáng ảnh hưởng tích cực đến khả năng đẻ nhánh của giống lan On1. Cụ thể công thức 3 cho số nhánh và số lá lớn nhất đạt 6,6 nhánh và 16,6 lá/cây; tiếp đến là công thức 4 đạt 6,2 nhánh, 15,4 lá/cây. Chỉ tiêu này sai khác rõ rệt ở mức ý nghĩa LSD0,05 so với công thức 1 (4,2 nhánh, 10,7 lá/cây) và công thức 2 (5,5 nhánh, 11,1 lá/cây). Số nhánh, số lá thấp nhất ở công thức đối chứng (công thức 5), chỉ đạt 3,9 nhánh và 9,7 lá/cây.
Về chiều dài, chiều rộng lá, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các loại giá thể khác nhau cho chiều dài lá khác nhau. công thức 3 có chiều dài lá lớn nhất, đạt 33,6 cm. công thức 5 có chiều dài lá thấp nhất, đạt 24,1 cm. Công thức 1, công thức 2 và công thức 4 có chiều dài lá nhỏ hơn công thức 3 và dao động từ 28,8 - 31,4 cm. Ở mức sai khác ý nghĩa LSD0,05, chiều rộng lá lan On1 ở các công thức nghiên cứu cũng có sự sai khác khá rõ rệt. Tương tự như chiều dài lá, chiều rộng lá thấp nhất ở công thức 5 (2,2 cm) và lớn nhất ở công thức 3 (2,8 cm). Các công thức còn lại dao động từ 2,4 - 2,5 cm.
Như vậy, các loại giá thể khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của giống lan On1. Giá thể phối hợp sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển theo tỷ
lệ 2:2:1 có độ xốp, thoáng, nhẹ tỏ ra thích hợp nhất giúp lan On1 sinh trưởng tốt, tăng khả năng đẻ nhánh. Kết quả nghiên cứu trên một lần nữa minh chứng cho kết luận của Chen, J. T. (2002) [71] khi tác giả cho rằng Oncidium thích hợp với các loại giá thể nhẹ, đặc biệt là các loại vỏ cây khô. Tuy nhiên để giống On1 sinh trưởng, phát triển tốt thì cần bổ sung thêm giá thể sỏi nhẹ và rong biển vì đặc điểm khí hậu khu vực đồng bằng Bắc Bộ về mùa mưa độ ẩm thường quá cao, có sỏi nhẹ sẽ giúp giá thể thông thoáng, về mùa khô rong biển có tác dụng giữ độ ẩm tốt hơn.
3.3.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa của giống lan On1
Khả năng ra hoa là tiêu chí quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong sản xuất hoa lan nói chung và lan Oncidium nói riêng. Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động ngoài mục đích giúp cây sinh trưởng tốt còn làm tăng khả năng ra hoa và chất lượng hoa của lan Oncidium, đây cũng là cơ sở để nghiên cứu ảnh hưởng các loại giá thể đến khả năng ra hoa của giống lan On1.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa của giống lan On1 (Tháng 12/2010 - Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội)
Khả năng ra hoa (%) | Số cành hoa TB/cây (cành) | Số nụ/cây (nụ) | Số hoa hữu hiệu/cây (hoa) | |
CT1 | 56,8 | 3,5 | 118,3 | 103,0 |
CT2 | 60,7 | 4,1 | 126,9 | 112,3 |
CT3 | 76,3 | 4,7 | 163,5 | 146,7 |
CT4 | 70,7 | 4,2 | 137,4 | 116,8 |
CT5 (đ/c) | 50,0 | 3,2 | 130,2 | 114,5 |
CV% | 9,9 | 10,0 | 11,3 | |
LSD0,05 | 0,7 | 24,7 | 24,4 |
Ghi chú: CT 1: Vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:1) CT 2: Than + rong biển; (tỷ lệ 2:1)
CT 3: Sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:2:1) CT 4: Than + xỉ bọt núi lửa + rong biển; (tỷ lệ 2:2:1) CT 5: Than hoa (đ/c)
Khả năng ra hoa (%)
76,3%
70,7%
56,8%
60,7%
50,0%
90,0
Số hoa hữu hiệu/cây (hoa)
146,7
112,3
116,8
114,5
103,0
150,0
70,0
100,0
50,0
30,0
CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
50,0
CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
Hình 3.11. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa và số hoa hữu hiệu của giống lan On1
Kết quả số liệu ở bảng 3.23 cho thấy:
Về khả năng ra hoa: tỷ lệ cây ra hoa ở các loại giá thể khác nhau có sự chênh lệch lớn. Công thức có tỷ lệ cây ra hoa cao nhất là công thức 3 (sỏi nhẹ + vỏ thông
+ rong biển theo tỷ lệ 2:2:1) đạt 76,3%. Tiếp đến là công thức 4 đạt 70,7%. công thức 1 và công thức2 có tỷ lệ ra hoa ở mức trung bình đạt 56,8% - 60,7%. công thức đối chứng có tỷ lệ ra hoa thấp nhất đạt 50,0%.
Số cành hoa/cây: cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến số nụ, số hoa hữu hiệu, đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất hoa cắt cành (vì lan Oncidium có nhiều mục đích sử dụng khác nhau). Ở mức sai khác ý nghĩa LSD0,05 kết quả bảng 3.23 chỉ ra rằng công thức 3 cho số cành hoa trung bình/cây cao nhất, đạt 4,7 cành. Tiếp đến là công thức 4 đạt 4,2 cành. Thấp nhất là công thức đối chứng công thức 5 và công thức 1 chỉ đạt 3,2 và 3,5 cành.
Về số nụ và số hoa/cây: lan Oncidium là chi lan có số nụ rất nhiều, trung bình có từ 40 - 50 nụ/cành hoa, cao hơn rất nhiều so với các giống thuộc chi Cattleya, Dendrobium, Phalaenopsis, Cymbidium,… và khả năng nụ nở thành hoa hữu hiệu là rất cao [5]. Thông thường những cây có số nhánh lớn sẽ có số cành hoa nhiều và sẽ cho nhiều nụ, nhiều hoa. Kết quả theo dõi ở các công thức nghiên cứu cho thấy công thức 3 là công thức có số nụ và số hoa lớn vượt trội đạt tới 163,5 nụ, 146,7 hoa/cây. Tiếp đến là công thức 2 và công thức 4, số nụ trung bình/cây đạt lần
lượt là 126,9 và 137,4 nụ/cây, số hoa hữu hiệu là 112,3 và 116,8 hoa/cây. 2 công thức có số nụ, số hoa hữu hiệu thấp nhất là công thức 5 (đ/c) và công thức 1, chỉ tiêu số nụ của 2 công thức này không có sự dao động đáng kể, đạt từ 118,3 - 130,2 nụ/cây và số hoa hữu hiệu đạt 103,3 - 114,5 hoa/cây.
Như vậy, các loại giá thể khác nhau không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến khả năng ra hoa của lan On1. Công thức 3 (sỏi nhẹ + vỏ thông
+ rong biển theo tỷ lệ 2:2:1) là công thức vừa làm tăng khả năng đẻ nhánh, vừa làm tăng tỷ lệ cây ra hoa, tăng số cành hoa trung bình/cây và tăng số nụ, số hoa hữu hiệu.
3.3.2.3 Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng hoa giống lan On1
Lan Oncidium là chi lan có cành hoa dài, trong thực tế chúng vừa được sử dụng để trang trí dưới dạng hoa chậu lan, vừa được sử dụng để làm hoa cắt cành. Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật giúp kéo dài cành hoa có ý nghĩa quan trọng, vừa góp phần làm tăng năng suất, vừa làm tăng chất lượng hoa cắt cành.
Chỉ tiêu | Chiều dài cành | Đường kính Độ bền tự | ||
CT | hoa (cm) | hoa (cm) | nhiên (ngày) | |
CT1 | 32,4 | 3,7 | Vàng tươi | 36,3 |
CT2 | 35,6 | 3,7 | Vàng tươi | 36,7 |
CT3 | 41,5 | 3,9 | Vàng tươi | 40,3 |
CT4 | 39,2 | 3,7 | Vàng tươi | 38,7 |
CT5 (đ/c) | 29,3 | 3,5 | Vàng tươi | 34,7 |
CV% | 4,2 | 3,8 | 10.2 | |
LSD0,05 | 2,7 | 0,3 | 7.2 |
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng hoa giống lan On1 (Tháng 12/2010 - Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội)
Màu sắc
Ghi chú: CT 1: Vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:1) CT 2: Than + rong biển; (tỷ lệ 2:1)
CT 3: Sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển (tỷ lệ 2:2:1) CT 4: Than + xỉ bọt núi lửa + rong biển; (tỷ lệ 2:2:1) CT 5: Than hoa (đ/c)
Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Trong các công thức nghiên cứu, công thức 5 (đ/c) cho chiều dài cành hoa thấp nhất chỉ đạt 29,3 cm. Trong khi đó, ở công thức 3 cây cho dài cành hoa lớn nhất đạt 41,5 cm. Tiếp đến là công thức 4 và công thức 2
lần lượt đạt 39,2 cm và 35,6 cm.
Về chỉ tiêu đường kính hoa: hoa của những giống lan thuộc chi Oncidium có hình thái rất đặc biệt và kích thước nhỏ hơn nhiều so với các giống lan thuộc chi Dendrobium, Cattleya, Phalaenopsis,... [1]. Đặc biệt là cánh đài, cánh bên rất nhỏ. Đường kính hoa lan Oncidium được quyết định bởi cánh môi. Kết quả bảng 3.24 cho thấy đường kính hoa ở công thức 3 cao nhất đạt 3,9 cm, trong khi công thức 5 (đối chứng) đường kính hoa chỉ đạt 3,5 cm. Các công thức còn lại có đường kính hoa nhỏ hơn công thức 3, lớn hơn công thức 5, song không có sự sai khác lớn, chỉ tiêu này dao động từ 3,7 - 3,7 cm.
Về màu sắc hoa: màu sắc của hoa lan On1 trong 5 công thức nghiên cứu đều có màu đặc trưng, màu vàng đậm. Điều đó chứng tỏ giá thể không ảnh hưởng đến màu sắc hoa của giống lan On1.
Về độ bền hoa: đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đến chất lượng hoa lan nói chung và lan Oncidium nói riêng, đặc biệt là chất lượng hoa lan cắt cành. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.24 cho thấy độ bền tự nhiên hoa lan On1 rất cao. Trong 5 công thức nghiên cứu, công thức 3 có độ bền tự nhiên hoa cao nhất đạt 40,3 ngày. Tiếp đến là công thức 4 có độ bền hoa tự nhiên đạt 38,7 ngày. 2 công thức 1 và 2 có độ bền hoa tự nhiên thấp hơn công thức 3, công thức 4 đồng thời không có sự chênh lệch nhiều giữa hai công thức, dao động từ 36,3 - 36,7 ngày. Thấp nhất là công thức 5, độ bền hoa tự nhiên chỉ đạt 34,7 ngày. Về độ bền hoa cắt: công thức3 vẫn có độ bền hoa cắt cao nhất là 16,3 ngày. Các công thức khác có độ bền hoa dao động từ 12,7 - 15,7 ngày.
Như vậy, các công thức sử dụng các loại giá thể khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu chất lượng hoa như chiều dài cành, đường kính hoa, độ bền hoa. Giá thể phối trộn sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển theo tỷ lệ 2:2:1 là thích hợp nhất cho sinh trưởng, phát triển và làm tăng chất lượng hoa giống lan On1. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với khẳng định của Trần Văn Bảo (2001) [1] và Việt Chương (2001) [5] khi cho rằng dung vỏ cây và rong biển (dớn) để làm giá thể trồng lan là rất tốt. Tuy nhiên với giống On1 trong điều kiện khu vực đồng bằng Bắc Bộ thì cần bổ sung thêm sỏi nhẹ. Đây là thành phần vô cùng quan trọng để phối trộn làm giá thể trồng lan Oncidium.
3.3.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa giống lan Cat6.
3.3.3.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của giống lan Cat6
Hoa lan nói chung và lan Cattleya nói riêng đều là cây tự dưỡng. Trong tự nhiên cây có thể hấp thu dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài để duy trì sự sống của nó. Tuy nhiên để Cattleya sinh trưởng, phát triển tốt, cho chất lượng hoa cao, đặc biệt là trong sản xuất với quy mô công nghiệp thì cần phải bổ sung dinh dưỡng cho cây ở từng thời kỳ. Cattleya mẫn cảm với các loại phân vô cơ, do có bộ lá to, khỏe, ít bị rụng, vì vậy việc sử dụng phân bón lá cho lan Cattleya sẽ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng ra hoa. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong nghiên cứu và sản xuất hoa lan, việc tìm ra loại phân bón lá phù hợp là rất cần thiết. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của giống lan Cat6. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của giống lan Cat6 (Tháng 12/2010 - Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội)
Chiều cao cây | Đường kính thân | Số nhánh/cây | Số lá/cây | Chiều dài lá | Chiều rộng lá | |
CT (cm) | (cm) | (nhánh) | (lá) | (cm) | (cm) | |
CT1 (đ/c) | 36,2 | 2,5 | 11,7 | 11,7 | 21,5 | 5,5 |
CT2 | 37,4 | 2,5 | 12,6 | 12,6 | 22,9 | 5,5 |
CT3 | 36,5 | 2,5 | 12,2 | 12,2 | 22,3 | 5,6 |
CT4 | 37,5 | 2,6 | 13,9 | 13,9 | 23,7 | 5,7 |
CT5 | 38,3 | 2,7 | 13,2 | 13,2 | 24,6 | 5,9 |
CT6 | 39,9 | 2,7 | 14,7 | 14,7 | 24,8 | 6,0 |
CV% | 3,8 | 3,6 | 3,2 | 3,2 | 2,5 | 2,8 |
LSD0,05 | 2,6 | 0,2 | 0,7 | 0,7 | 1,0 | 0,3 |
Ghi chú: CT1: Phun nước lã (đ/c)
CT2: Phun phân bón lá Đầu trâu 902 CT3: Phun phân bón lá Milo 3
CT4: Phun phân bón lá Growmore (20:20:20) CT5: Phun phân bón lá Multi K
CT6: Phun phân bón lá Hidrophos
Kết quả bảng 3.25 cho thấy: Các loại phân bón lá khác nhau có ảnh hưởng đến chiều cao cây giống lan Cat6. Trong 6 công thức nghiên cứu, công thức 6 cho chiều cao cây lớn nhất, đạt 39,9cm, tiếp đến là công thức 5 đạt 38,3cm, công thức 4 đạt 37,5 cm. Thấp nhất là công thức 1 (đối chứng) và công thức 3 đạt 36,2 - 36,5 cm.
Về đường kính thân: ảnh hưởng của phân bón lá đến đường kính thân (giả hành) tỷ lệ thuận với chỉ tiêu chiều cao cây. Công thức có chiều cao cây lớn cũng có đường kính thân lớn và ngược lại. Trong 6 công thức nghiên cứu thì công thức 5, công thức 6 cho đường kính thân lớn nhất, đạt 2,7cm. Tiếp đến là công thức 4, đường kính thân đạt 2,6 cm. Công thức còn lại có đường kính thân nhỏ nhất, đạt 2,5cm.
Khả năng đẻ nhánh của giống lan Cat6 cũng chịu ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau. Cat6 là loại Cattleya 1 lá nên số lá bằng với số nhánh trên cây. Trong các công thức nghiên cứu, công thức 4 và 6 có khả năng đẻ nhánh mạnh nhất, đồng thời có số lá nhiều nhất, tương ứng đạt 13,9 và 14,7 nhánh/cây. Tiếp đến là công thức 5 đạt 13,2 nhánh/cây. 2 công thức có khả năng đẻ nhánh trung bình là công thức 2 và công thức 3, số nhánh đạt 12,2 - 12,6 nhánh/cây. Thấp nhất là công thức 1, số nhánh đạt 11,7 nhánh/cây.
Về chiều dài, chiều rộng lá: các loại phân bón lá khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến chiều dài lá, chiều rộng lá giống lan Cat6. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 6 công thức thì công thức 5 và công thức 6 có chiều dài, chiều rộng lá lớn đạt 24,6 x 5,9 cm và 24,6 x 6,0 cm. Tiếp đến là công thức 2 và công thức 4, chiều dài và chiều rộng lá đạt 22,9 x 5,5 cm - 23,7 x 5,7 cm. Thấp nhất là công thức đối chứng, chiều dài, chiều rộng lá chỉ đạt 21,5 x 5,5 cm.
Như vậy, các loại phân bón lá khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của giống lan Cat6. Phân Hidrophos (công thức 6) và phân Multi K (công thức 5) với liều lượng 0,1%, phun 1 lần/tuần là thích hợp với giống lan Cat6, giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt.
3.3.3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng ra hoa của giống lan Cat6
Trồng hoa nói chung và hoa lan nói riêng thì sản phẩm chính được quan tâm nhiều nhất chính là hoa. Các biện pháp kỹ thuật tác động là nhằm mục đích giúp cây