Ảnh Hưởng Của Phân Bón Lá Đến Chiều Cao Cây Của Các Giống Lan Tuyển Chọn Trong Giai Đoạn Vườn Ươm


Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, phân bón lá Growmore 1 (30:10:10) nồng độ 0,1% phun định kỳ 1 tuần/lần giúp 3 giống lan tuyển chọn Cat6, Den5, On1 ở giai đoạn vườn ươm sinh trưởng tốt nhất. Kết quả nghiên cứu trên phản ánh đúng với các kết luận của Nguyễn Xuân Linh (2005) [26], Nguyễn Công Nghiệp (2000) [31], Nguyễn Hạc Thúy (2011) [38], Việt Chương (2002) [5] khi các tác giả đều cho rằng ở giai đoạn vườn ươm sử dụng phân bón lá có tỷ lệ N:P:K = 30:10:10 là phù hợp nhất.

Chiều cao cây (cm)

CT1

CT2

CT3

CT4

30,0

27,2

25,6

26,0

24,3

25,0

20,3

18,5

20,0

17,2

18,9

19,7

18,4

16,6

17,3

15,0

10,0

5,0

0,0

Cat6

Den5

On1


Hình 3.8. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chiều cao cây của các giống lan tuyển chọn trong giai đoạn vườn ươm


3.2.4 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của các giống lan được tuyển chọn trong giai đoạn vườn ươm Những năm qua, việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng trong nông nghiệp

đã đem lại những hiệu quả rõ rệt đối với nghề sản xuất nông nghiệp nói chung và hoa cây cảnh nói riêng. Chất điều tiết sinh trưởng được sử dụng đối với hầu hết các loại cây trồng ở mọi thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây tùy theo mục đích sử


dụng của người sản xuất. Đối với giai đoạn cây con, đặc biệt là cây sau ống nghiệm, việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng là quan trọng và cần thiết. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ sống và sự sinh trưởng của cây lan con giai đoạn vườn ươm, kết quả được trình bày ở bảng 3.18, hình 3.9.

(Tháng 12/2006 - Văn Giang, Hưng Yên)

Tỷ lệ

Công

Chiều

Số

Số

Chiều

Chiều Mức độ







Giống sống

cao cây

nhánh/cây

lá/cây

dài lá

rộng lá

nhiễm bệnh

thức

(%)

(cm)

(nhánh)

(lá)

(cm)

(cm)

thối nhũn (%)

CT1 (đ/c)

81,2

20,3

5,0

5,0

13,5

3,8

8,7

CT2

86,3

21,5

5,5

5,5

13,9

3,9

0

CT3

83,6

21,0

5,3

5,3

12,6

3,8

2,3

CT4

84,3

20,7

5,1

5,1

13,7

3,8

3,0

CV%


1,5

4,2

4,2

2,2

3,7


LSD0,05


0,6

0,4

0,4

0,7

0,3


CT1 (đ/c)

93,3

27,2

4,9

12,4

15,5

2,5

8,0

CT2

96,7

30,5

5,3

12,9

16,1

2,8

0,5

CT3

93,5

28,6

5,0

12,6

15,8

2,7

1,7

CT4

91,7

27,8

5,1

12,6

15,7

2,6

2,3

CV%


2,0

4,6

2,1

1,9

4,7


LSD0,05


1,1

0,4

0,5

0,6

0,2


CT1 (đ/c)

91,1

19,6

3,9

6,0

13,5

1,2

9,3

CT2

97,3

20,8

4,6

6.6

14.3

1,4

0,3

CT3

94,7

20,3

4,2

6,0

14,0

1,3

0,7

CT4

93,5

20,5

4,1

6,2

13,7

1,2

3,3

CV%


2,1

4,1

4,5

2,1

6,2


LSD0,05


0,8

0,3

0,5

0,5

0,1


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội cattleya, dendrobium, oncidium cho miền Bắc Việt Nam - 15

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của các giống lan đã tuyển chọn giai đoạn vườn ươm


Cat6


Den5


On1


Ghi chú: CT1: Phun nước lã (đ/c) CT2: Phun Atonik CT3: Phun ProGibb 10 SP CT4: Phun Dekamon


Tỷ lệ sống (%)

CT1

CT2

CT3

CT4

96,7

97,3

94,7

93,3

93,5

93,5

91,7

91,1

90,0

86,3

83,6 84,3

81,2

70,0

Cat6

Den5

On1


Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ sống của các giống lan đã tuyển chọn giai đoạn vườn ươm


Qua bảng 3.18 cho thấy, việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng cho lan ở giai đoạn vườn ươm đã làm tăng tỷ lệ sống của cây lan con. Trong các công thức nghiên cứu cho cả 3 giống lan thì công thức 2 cho tỷ lệ sống cao nhất, đối với giống lan Cat6 tỷ lệ này ở công thức 2 đạt 86,3% trong khi các công thức còn lại tỷ lệ này dao động từ 81,2 - 84,3%. Kết quả này tương tự cho giống Den5 và On1, ở giống Den5, công thức 2 cho tỷ lệ sống đạt 96,7%, các công thức còn lại tỷ lệ này đạt từ 91,7 - 93,5%. Đối với giống On1, tỷ lệ sống của công thức 2 đạt 97,3%, trong khi các công thức còn lại tỷ lệ sống đạt thấp hơn, dao động từ 91,1 - 94,7%.

Kết quả bảng 3.18 cũng chỉ ra rằng: Chất điều tiết sinh trưởng không ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, số nhánh, số lá, chiều dài, chiều rộng lá của giống lan Cat6 và On1. Tuy nhiên, chất điều tiết sinh trưởng lại ảnh hưởng khá rõ rệt đến chỉ tiêu chiều cao cây của giống lan Den5. Trong 4 công thức nghiên cứu thì công thức 2 là công thức cho chiều cao lớn nhất, đạt 30,5 cm, trong khi các công thức còn lại chỉ tiêu chiều cao cây chỉ đạt từ 27,2 - 28,6 cm.


Như vậy, ở giai đoạn vườn ươm, để tăng khả năng sinh trưởng cho các giống lan Cat6, Den5 và On1 đã tuyển chọn, việc phun Atonik với liều lượng 0,1%, phun 1 lần/tuần đã giúp cây con sinh trưởng tốt, tăng tỷ lệ sống, Giảm tỷ lệ bệnh thối nhũn, tăng chiều cao cây và tăng khả năng đẻ nhánh của cây con.

3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho các giống lan đã được tuyển chọn ở giai đoạn vườn sản xuất

Nghiên cứu các biện phát kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây hoa nói chung và hoa lan nói riêng là việc làm quan trọng và rất cần thiết trong chọn tạo giống cũng như sản xuất hoa lan. Bên cạnh việc áp dụng quy trình kỹ thuật đồng bộ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, mỗi loại lan phản ứng rõ rệt với một vài yếu tố thời tiết, khí hậu và môi trường sống nhất định. Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ rõ đặc điểm sinh học và yêu cầu ngoại cảnh của 3 chi lan Cattleya, Denrobium, Oncidium. Qua đó, đề tài đã tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, ra hoa của các giống lan đã được tuyển chọn.

3.3.1 Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa giống lan Den5

Ánh sáng có ý nghĩa quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển của cây trồng nói chung và cây hoa lan nói riêng. Ánh sáng giúp cây quang hợp tạo ra sinh khối. Nhu cầu về ánh sáng của từng loại lan là khác nhau. Ánh sáng phù hợp giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo điều kiện cho năng suất, chất lượng hoa sau này. Lan Dendrobium sinh trưởng, phát triển thuận lợi ở cường độ ánh sáng 18.000 - 22.000 lux, còn lan Cattleya, Oncidium thích hợp ở cường độ ánh sáng 15.000 - 30.000 lux [28] và có thể sinh trưởng, phát triển được trong điều kiện tự nhiên có cường độ ánh sáng lớn hơn. Mùa hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ, cường độ ánh sáng có thể đạt trên 30.000 lux, ở cường độ ánh sáng này lan Cattleya, Oncidium có thể sinh trưởng, phát triển được. Tuy nhiên cường độ ánh sáng lớn với nền nhiệt cao sẽ làm cháy lá và ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng ra hoa và chất lượng hoa lan Dendrobium. Vì vậy đề tài tập trung hường nghiên cứu nhằm tìm ra điều kiện ánh sáng


phù hợp đối với sinh trưởng, phát triển của lan Dendrobium, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 4 chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa giống lan Den5 trong điều kiện mùa hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

3.3.1.1 Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến khả năng sinh trưởng của lan Den5

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến khả năng sinh trưởng của giống lan Den5 (Tháng 7/2010 - Văn Giang, Hưng Yên)

Chỉ tiêu Công

thức

Chiều cao cây

(cm)

Đường kính thân

(cm)

Số nhánh/cây

(nhánh)

Số lá/cây

(lá)

Chiều dài lá

(cm)

Chiều rộng lá

(cm)

CT1 (đ/c)

42,8

1,9

6,3

29,3

16,7

4,0

CT2

43,8

1,9

6,2

29,3

16,8

4,0

CT3

45,8

1,9

6,1

28,7

17,5

4,1

CT4

46,7

1,9

6,8

29,7

17,0

4,1

CV%

4,4

4,5

3,4

1,5

1,6

3,5

LSD0,05

3,7

0,2

0,4

0,8

0,5

0,3

Ghi chú: CT1:Không che (đ/c)

CT2: Che 1 lớp lưới phản quang cố định (22.000 - 28.000 lux) CT3: Che 2 lớp lưới phản quang cố định (15.000 - 18.000 lux)

CT4: Che 2 lớp lưới phản quang: 1 lớp cố định, 1 lớp điều khiển bán tự động (18.000 - 22.000 lux)

Bảng 3.19 cho thấy chiều cao cây lan Den5 chịu ảnh hưởng khá rõ rệt bởi các chế độ che sáng khác nhau. Trong 4 công thức nghiên cứu, công thức 4 cho chiều cao cây lớn nhất, đạt 46,7 cm. Tiếp theo là công thức 3 và công thức 2 cho chiều cao cây lần lượt là 45,8 cm và 43,8 cm. công thức 1 (không che sáng) có chiều cao cây thấp nhất chỉ đạt 42,8 cm.

Đường kính thân là một trong các chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng đối với lan Den5. Tuy nhiên, đường kính thân ở các chế độ che sáng khác nhau không có sự sai khác rõ rệt ở mức ý nghĩa LSD0,05.

Số nhánh và số lá trên cây cũng là chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng, phát triển

của cây, ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng hoa. Ở công thức 4 số nhánh và số lá


lớn nhất, đạt 6,8 nhánh và 29,7 lá/cây. Thấp nhất là công thức 3 đạt 6,1 nhánh và 28,7 lá/cây. công thức 1 và 2 có số nhánh, số lá thấp hơn so với công thức 3 và công thức 4, tuy nhiên, giữa 2 công thức không có sự sai khác rõ rệt về các chỉ tiêu này.

3.3.1.2 Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến khả năng ra hoa của giống lan Den5

Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.20 và hình 3.10.

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến khả năng ra hoa của giống lan Den5 (Tháng 7/2010 - Văn Giang, Hưng Yên)

Chỉ tiêu Tỷ lệ ra hoa

Số cành hoa

Số nụ/cây

Số hoa hữu

CT

(%)

TB/cây (cành)

(nụ)

hiệu/cây (hoa)

CT 1 (đ/c)

86,4

1,3

11,9

9,2

CT 2

86,3

1,4

12,4

11,3

CT 3

81,3

1,4

12,7

11,6

CT 4

90,7

1,5

13,5

12,8

CV%


5,9

3,4

2,4

LSD0,05


0,2

0,8

0,5

Ghi chú: CT1:Không che (đ/c)

CT2: Che 1 lớp lưới phản quang cố định (22.000 - 28.000 lux) CT3: Che 2 lớp lưới phản quang cố định (15.000 - 18.000 lux)

CT4: Che 2 lớp lưới phản quang: 1 lớp cố định, 1 lớp điều khiển bán tự động (18.000 - 22.000 lux)

Tỷ lệ ra hoa (%) 100,0

86.4% 86.3%

81.3%


90.7%

Độ bền tự nhiên (ngày)


52,3

50,3

47,7

44,6

CT 1 CT 2 CT 3 CT 4


Den5

50,0

75,0


50,0


CT 1 CT 2 CT 3 CT 4


Den5

30,0


Hình 3.10. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ ra hoa và

độ bền tự nhiên của lan Den5


Trong 4 công thức nghiên cứu, tỷ lệ cây ra hoa lớn nhất ở công thức 4 (90,7%) và thấp nhất ở công thức 3. Công thức 1 và 2 không có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ cây ra hoa.

Số cành hoa là chỉ tiêu quan trọng quyết định số nụ và số hoa trên cây, chỉ tiêu này thường tỷ lệ thuận với chỉ tiêu số nhánh/cây. Kết quả bảng 3.20 cho thấy số cành hoa trung bình ở công thức 4 cao nhất, đạt 1,5 cành/cây. Các công thức còn lại dao động trong khoảng 1,3 - 1,4 cành/cây.

Số cành hoa trung bình cao là tiền đề để có số nụ và số hoa hữu hiệu cao. Kết quả cho thấy số nụ ở công thức 4 là 13,5 nụ/cây và số hoa hữu hiệu là 12,8 hoa/cây. Các công thức khác có số nụ và số hoa thấp hơn, trong đó thấp nhất là công thức đối chứng (không che sáng) chỉ đạt 11,9 nụ và 9,2 hoa/cây.

3.3.1.3 Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến chất lượng hoa giống lan Den5

Lan Dendrobium nói chung có cành hoa dài, ngoài mục đích trồng chậu còn được sử dụng như một loại hoa cắt cành thông dụng. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng chất lượng hoa, kéo dài độ bền hoa cắt rất có ý nghĩa trong nghiên cứu và trong sản xuất kinh doanh hoa.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của biện pháp che sáng đến chất lượng hoa giống lan Den5 (Tháng 7/2010 - Văn Giang, Hưng Yên)

Chỉ tiêu Đường

Dài cành

kính cành

hoa (cm)

CT hoa(cm)

Đường kính

hoa(cm)

Màu

sắc

Độ bền

tự nhiên (ngày)

Độ bền hoa cắt

(ngày)


CT1 (đ/c)

32,5

3,6

8,2

Đỏ đậm

44,6

15,3

CT2

32,8

3,6

8,3

Đỏ đậm

50,3

15,7

CT3

33,5

3,6

8,2

Đỏ đậm

47,7

14,7

CT4

36,7

3,7

8,5

Đỏ đậm

52,3

16,3

CV%

1,4

5,3

2,8


4,0

1,9

LSD0,05

0,9

0,4

0,4


3,7

0,6

Ghi chú: CT1:Không che (đ/c)

CT2: Che 1 lớp lưới phản quang cố định (22.000 - 28.000 lux) CT3: Che 2 lớp lưới phản quang cố định (15.000 - 18.000 lux)

CT4: Che 2 lớp lưới phản quang: 1 lớp cố định, 1 lớp điều khiển bán tự động (18.000 - 22.000 lux)


Bảng 3.21 chỉ ra rằng các chế độ che sáng khác nhau ảnh hưởng khá rõ đến chiều dài cành hoa giống lan Den5. Công thức 4 cho hoa có chiều dài cành lớn nhất là 36,7 cm. Tiếp đến là công thức 3, chiều dài cành hoa đạt 33,5 cm. 2 công thức còn lại có chiều dài cành thấp hơn và dao dộng không đáng kể, đạt 32,5 - 32,8 cm. Tuy có ảnh hưởng khá rõ đến chiều dài cành hoa nhưng việc che sáng ở các chế độ khác nhau lại không ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu đường kính cành hoa và đường kính hoa giữa các công thức. Đường kính cành hoa ở các công thức 1, 2 và 3 đều đạt mức 3,6 cm, ở công thức 4 là 3,7 cm. Đường kính hoa dao động trong khoảng 8,2 - 8,5 cm giữa các công thức. Trong đó công thức 4 vẫn là công thức có chỉ tiêu này lớn nhất.

Màu sắc và hình dáng hoa Den5 trong 4 công thức nghiên cứu đều là màu sắc và hình dáng đặc trưng của giống, điều này chứng tỏ việc che sáng không ảnh hưởng đến hình thái hoa Den5.

Hoa là sản phẩm cuối cùng và được quan tâm nhất trong quá trình nghiên cứu, sản xuất hoa lan. Độ bền hoa là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoa. Lan Den5 có độ bền tự nhiên tương đối dài so với các loài lan khác. Việc sử dụng các chế độ che sáng khác nhau ảnh hưởng lớn đến độ bền tự nhiên của lan Den5. Bền nhất vẫn là hoa ở công thức 4, độ bền đạt 52,3 ngày. Các công thức còn lại dao động từ 44,6 - 50,3 ngày, trong đó công thức đối chứng (không che sáng) có độ bền hoa tự nhiên thấp nhất. Độ bền hoa cắt của lan Den5 trong các công thức nghiên cứu có sự chênh lệch không lớn lắm, dao động trong khoảng 14,7 - 16,3 ngày. Dù vậy việc che 2 lớp lưới phản quang: 1 lớp cố định, 1 lớp điều khiển bán tự động vẫn cho hoa bền hơn khi cắt cành.

Như vậy, với giống lan Den5, chế độ che sáng 2 lớp lưới phản quang: 1 lớp cố định, 1 lớp điều khiển bán tự động (cường độ ánh sáng 18000 - 22000 lux) là phù hợp nhất trong điều kiện mùa hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ, giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho khả năng ra hoa cao đạt 90,7%, làm tăng chiều dài cành hoa, tăng đường kính hoa và tăng độ bền của hoa. Kết quả này hoàn toàn đúng với khẳng định của Nguyễn Thị Kim Lý (2009) [28] khi cho rằng cường độ ánh sáng thích hợp cho lan Dendrobium từ 15.000 - 30.000 lux.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2022