Một Số Đặc Điểm Thực Vật Học Của Giống Lan Dendrobium Nhập Nội


So sánh các chỉ tiêu cơ bản về thân, lá, hoa của 7 giống thuộc chi Cattleya nghiên cứu trình bày ở bảng 3.8 cho thấy giống Cat1, Cat3 và Cat6 có khả năng phân nhánh khỏe, thân cứng mập, thế lá đứng, gọn, có hoa to, màu sắc đẹp. Với các ưu thế về đặc điểm hình thái và đặc điểm về chất lượng hoa nên các giống Cat1, Cat3 và Cat6 rất được ưa chuộng và được xem là những giống có triển vọng. Trong đó giống Cat6 có các ưu điểm nổi trội.

Bảng 3.9. Một số đặc điểm thực vật học của giống lan Dendrobium nhập nội


Chỉ

tiêu

Loại

hình

Thân Khả năng

phân

nhánh

Hoa

Đặc

điểm thân cây

Thế lá

Đặc điểm

Dạng

hoa

Màu sắc

CT


Den1


Den2


Den3


Den4


Den5

Cao TB


Cao TB


Cao TB


Cao TB


Cao TB


Cao


Khỏe


Khỏe


Khỏe


Khỏe


Khỏe

Cứng, mập


Cứng, mập


Cứng, mập


Cứng, mập


Cứng, mập

Đứng, gọn


Gọn


Gọn


Gọn


Đứng gọn


Hơi

Dày, nhỏ, xanh đậm


Dày, to, xanh đậm


Dày, to, xanh đậm


Day, nhỏ, xanh đậm


Day, nhỏ, xanh đậm


Mỏng to,

Cánh môi

to, cánh bên to Cánh môi TB, cánh bên to Cánh môi TB, cánh bên TB Cánh môi TB, cánh bên to Cánh môi to, cánh bên to Cánh môi

Trắng tuyền


Hồng sáng


Tím phớt trắng


Trắng môi đỏ


Đỏ

Den6

TB

TB Mảnh

xòe

xanh nhạt

nhỏ, cánh bên nhỏ

Trắng sứ


Khác với các giống lan thuộc chi Cattleya, 5 giống thuộc chi Dendrobium nghiên cứu trình bày ở bảng 3.9 đều có khả năng đẻ nhánh khỏe, cây cứng, mập, lá đứng, gọn, hoa to, màu sắc đẹp, đa dạng, ngoại trừ giống Den6 (đối chứng) có khả năng đẻ nhánh trung bình, cây mảnh, lá xòe mỏng, hoa nhỏ. Tuy nhiên, với một số chỉ tiêu về chất lượng hoa được trình bày ở bảng 3.9 thì giống Den1, Den4 và Den5 là những giống có nhiều ưu điểm hơn so với giống đối chứng và 2 giống còn lại. Các giống này cũng rất được ưa chuộng và được xem là những giống có triển vọng, có thể phát triển mạnh với quy mô lớn.

Bảng 3.10. Một số đặc điểm thực vật học của giống lan Oncidium nhập nội


Chỉ

Thân

tiêu

Loại

hình

Khả năng phân

nhánh

Đặc điểm

thân cây

Thế lá

Màu sắc

hoa

CT

Đặc điểm

On1 TB TB


Rất

Cứng,

khỏe Cứng,

Rất

gọn

Nhỏ, xanh

đậm Nhỏ, xanh

Vàng đậm

On2


On3

cao Cao TB

Khỏe


Khỏe

khỏe Cứng, mập, khỏe

Cứng,

Hơi xòe


Hơi xòe

đậm To, xanh

đậm

To, xanh

Vàng đậm


Sô cô la

đốm

On4 Cao Khỏe


On5 Cao Khỏe

mập, khỏe Cứng, mập, khỏe

Gọn Gọn

đậm To, xanh

đậm

Nhỏ, xanh

Trắng vằn Vàng vằn

On6 Thấp TB Mảnh, yếu Xòe

nhạt

Vàng đậm



So sánh các đặc điểm cơ bản về thân, lá, hoa của các giống lan thuộc chi Oncidium cho thấy các giống Oncidium nghiên cứu có loại hình thân rất khác nhau, có khả năng đẻ nhánh khỏe, dạng cây cứng, thế lá gọn, màu sắc hoa đẹp, khá đa dạng, độ bền hoa cao và On3, On4 và On5 có hương thơm. Tuy nhiên, với các đặc điểm thực vật học được trình bày tại bảng 3.10 cho thấy giống On1 có nhiều ưu


điểm và được thị hiếu người tiêu dùng ưa chuộng hơn cả. Chúng rất phù hợp cho việc dùng làm hoa chậu cũng như sử dụng làm hoa cắt cành và được xem là giống có nhiều triển vọng trong sản xuất kinh doanh.

Giai đoạn vườn ươm (Tháng 8/2006) Giai đoạn 8 tháng tuổi (Tháng 11/2006)


Giai đoạn 36 tháng tuổi Tháng 12 2009 Hình 3 3 Cây lan Cat6 Cattleya haadyai delight 11Giai đoạn 36 tháng tuổi Tháng 12 2009 Hình 3 3 Cây lan Cat6 Cattleya haadyai delight 12

Giai đoạn 36 tháng tuổi (Tháng 12/2009)

Hình 3.3. Cây lan Cat6 (Cattleya haadyai delight) ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển



Giai đoạn vườn ươm Giai đoạn 8 tháng tuổi


Giai đoạn vườn sản xuất Hình 3 4 Cây lan Den5 Dendrobium cherry red ở các giai 13

Giai đoạn vườn sản xuất


Hình 3.4. Cây lan Den5 (Dendrobium cherry red) ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển



Giai đoạn vườn ươm Giai đoạn 8 tháng tuổi


Giai đoạn vườn sản xuất Hình 3 5 Cây lan On1 Oncidium Aloha Iwanaga ở các giai 14

Giai đoạn vườn sản xuất


Hình 3.5. Cây lan On1 (Oncidium Aloha Iwanaga) ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển


Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm các đặc trưng hình thái và chất lượng hoa của các giống lan nghiên cứu. Dựa trên các tiêu chí đánh giá của hiệp hội hoa lan Mỹ và tiêu chí đánh giá ở Thái Lan đối với các giống lan thuộc chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium [121], đề tài đã tuyển chọn được những giống lan có triển vọng cho sản xuất là các giống Cat1, Cat3, Cat6, các giống Den1, Den4, Den5 và các giống On1, On5. Các giống lan này đều sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khoẻ, đồng đều, khả năng ra hoa tốt, màu sắc hoa đẹp, đa dạng, độ bền tự nhiên cao, giữ được các đặc điểm đặc trưng chung của giống.

Số liệu của các chỉ tiêu theo dõi trong các bảng 3.2, 3.3, 3.4 cũng chỉ ra rằng các giống lan triển vọng được tuyển chọn trong tập đoàn các giống lan nghiên cứu khi trồng trong điều kiện khu vực đồng bằng Bắc Bộ là sinh trưởng tốt như trong điều kiện của Thái Lan, đảm bảo các tiêu chí tuyển chon giống ở Thái Lan và tiêu chí đánh giá của hiệp hội hoa lan thế giới đối với các giống lan nghiên cứu.

3.2 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium đã được tuyển chọn ở giai đoạn vườn ươm

Từ kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn lan nhập nội ở giai đoạn vườn ươm và vườn sản xuất trong diều kiện khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đề tài đã tuyển chọn cho sản xuất trong điều kiện khu vực đồng bằng Bắc Bộ 1 giống lan thuộc chi Cattleya là giống Cat6, 1 giống thuộc chi Dendrobium là giống Den5 và 1 giống thuộc chi Oncidium là giống On1. Các giống này đều sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khỏe, đồng đều, khả năng ra hoa tốt, màu sắc hoa đẹp, đa dạng, độ bền tự nhiên cao, khả năng chống chịu tốt với sâu, bệnh hại. Để có cơ sở khuyến cáo ra sản xuất và phát triển bền vững những giống lan đã được tuyển chọn, đề tài tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong giai đoạn vườn ươm nhằm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lan này.

3.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi đến tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng của các giống lan được tuyển chọn ở giai đoạn vườn ươm

Quy trình nhân giống invitro gồm nhiều giai đoạn trong đó giai đoạn chuyển từ ống nghiệm ra ngoài vườn ươm là một trong những giai đoạn quan


trọng nhất. Đây là bước cuối cùng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nuôi cấy mô và cũng là bước quyết định khả năng ứng dụng toàn bộ quy trình vi nhân giống và trong sản xuất. Đây là giai đoạn chuyển cây con invitro từ trạng thái sống dị dưỡng sang hoàn toàn tự dưỡng, có nghĩa là từ môi trường nhân tạo sang môi trường tự nhiên bên ngoài có nhiều yếu tố biến động như thời tiết, giá thể, sâu, bệnh hại,… Chính do sự thay đổi đột ngột của điều kiện sống, nên đã gây không ít khó khăn trong việc đưa cây ra ngoài vườn ươm.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của các giống lan được tuyển chọn ở giai đoạn vườn ươm

Tỷ lệ sống

Chiều cao cây

Số nhánh/cây

Số


(%)

(cm)

(nhánh)

lá/cây(lá)

CT1

52,7

13,3

3,5

3,5

CT2

74,6

16,5

4,4

4,4

Cat6 CT3

66,3

14,1

3,8

3,8

CT4

70,2

15,2

4,1

4,1

CV%


2,0

4,9

4,9

LSD0,05


0,6

0,4

0,4

CT1

65,7

17,9

2,4

8,0

CT2

84,0

22,6

3,9

10,4

Den5 CT3

73,5

19,1

3,0

8,2

CT4

79,3

20,7

3,3

9,6

CV%


1,5

6,8

3,2

LSD0,05


0,6

0,4

0,6

CT1

72,3

13,5

2,7

4,1

CT2

83,0

15,6

3,4

4,6

On1 CT3

78,7

13,8

3,0

4,2

CT4

83,3

14,1

3,2

4,6

CV%


1,8

6,3

4,4

LSD0,05


0,5

0,4

0,4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

(Tháng 11/2006 - Văn Giang, Hưng Yên)


Giống CT





Ghi chú: CT1: tháng 3 CT3: tháng 5 CT2: tháng 4 CT4: tháng 6


Bởi vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho cây con khỏe, sinh trưởng tốt ở ngoài sản xuất nhất thiết cây con invitro phải được chuyển qua giai đoạn vườn ươm, ở đây có thể chủ động hạn chế một số tác nhân bất lợi của môi trường bên ngoài, tạo điều kiện cho cây thích nghi với điều kiện sản xuất. Mặc dù các giống Cat6, Den5, On1 là những giống có triển vọng trong tập đoàn lan nhập nội, tuy nhiên cũng cần nghiên cứu thêm một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng để cây đạt tỷ lệ sống cao, cần chọn thời vụ ra ngôi thích hợp và loại giá thể phù hợp. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 4 thời vụ ra ngôi khác nhau và thu được kết quả trình bày tại bảng 3.11 và hình 3.6.



Tỷ lệ sống (%)

90

CT1

CT2

CT3

84,0

83,0

79,3

CT4

83,3

78,7

74,6

73,5

70,2

72,3

66,3

65,7

60

52,7

30

Cat6

Den5

On1


Hình 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi đến tỷ lệ sống của các giống lan tuyển chọn giai đoạn vườn ươm


Kết quả bảng 3.11 cho thấy: thời vụ ra ngôi ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của cây con giai đoạn vườn ươm.

Trong 4 công thức thí nghiệm thì 2 công thức cho tỷ lệ sống cây con cao nhất trên cả 3 giống lan nghiên cứu. Các chỉ tiêu sinh trưởng khác như chiều cao cây, số

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2022