88 | ||
Hình 4.26 | Phổ 1H NMR của chất PK7 (500 MHz, CD3OD) | 89 |
Hình 4.27 | Phổ 13C và DEPT của chất PK7 (125 MHz, CD3OD) | 89 |
Hình 4.28 | Phổ HSQC của chất PK7 | 90 |
Hình 4.29 | Phổ HMBC của chất PK7 | 90 |
Hình 4.30 | Phổ NOESY của chất PK7 | 91 |
Hình 4.31 | Phổ khối ESI-MS (positive ion) của chất AT1 | 94 |
Hình 4.32 | Phổ 1H-NMR của chất AT1 (500 MHz, CDCl3) | 94 |
Hình 4.33 | Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AT1 (125MHz, CDCl3) | 95 |
Hình 4.34 | Phổ ESI-MS (positive ion) của chất AT2 | 97 |
Hình 4.35 | Phổ 1H-NMR của chất AT2 (500 MHz, CDCl3) | 97 |
Hình 4.36 | Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AT2 (125MHz, CDCl3) | 98 |
Hình 4.37 | Các tương tác chính trên phổ COSY, HMBC của chất AT3 | 100 |
Hình 4.38 | Phổ FT- IR của chất AT3 | 101 |
Hình 4.39 | Phổ HR-ESI-MS (positive ion) của chất AT3 | 101 |
Hình 4.40 | Phổ 1H-NMR của chất AT3 (500 MHz, CD3OD) | 102 |
Hình 4.41 | Phổ 1H-NMR (giãn) của chất AT3 (500 MHz, CD3OD) | 102 |
Hình 4.42 | Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AT3 (125 MHz, CD3OD) | 103 |
Hình 4.43 | Phổ HSQC của chất AT3 | 103 |
Hình 4.44 | Phổ HMBC của chất AT3 | 104 |
Hình 4.45 | Phổ COSY của chất AT3 | 104 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của loài thông lá dẹt (pinus krempfii lecomte) và ngũ gia bì hương (acanthopanax trifoliatus L. Merr) - 1
- Tình Hình Nghiên Cứu Về Thành Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Loài Thông Lá Dẹt
- Vòng Benzopyrano Của Hợp Chất Flavonoid [31]
- Chuyển Hóa Hóa Học Hợp Chất Triterpene Khung Lupane Và Hoạt Tính Sinh Học Của Chúng
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Hình 4.25
DANH MỤC CÁC BẢNG | ||
Trang | ||
Bảng 1.1 | Một số thành phần thường có trong tinh dầu, nhựa của chi | 6 |
Pinus | ||
Bảng 1.2 | Một số terpene tiêu biểu được phân lập từ thân gỗ của chi | 7 |
Pinus | ||
Bảng 1.3 | Một số khung flavonoid thường gặp | 15 |
Bảng 3.1 | Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT6, AT7 | 50 |
Bảng 3.2 | Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT10 – AT12 | 52 |
Bảng 3.3 | Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT15 – AT17 | 55 |
Bảng 3.4 | Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT20 – AT23 | 58 |
Bảng 4.1 | Kết quả phân tích thành phần hóa học của cặn chiết n- | 64 |
Bảng 4.2 | hexane bằng phương pháp GC-MS Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của PK1 và tectochrysin | 66 |
Bảng 4.3 | Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của PK2 và pinostrobin | 69 |
Bảng 4.4 | Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của PK3 và số liệu của pinobanksin | 72 |
Bảng 4.5 | Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của PK4 | 76 |
Bảng 4.6 | Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của PK5 và (2S)-Strobopinin | 79 |
Bảng 4.7 | Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của PK6 và (2S)-Cryptostrobin | 83 |
Bảng 4.8 | Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của PK7, (+)-Isolariciresinol và | 87 |
Bảng 4.9 | Burselignan Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của AT1 và 24-nor-11α-hydroxy- | 93 |
Bảng 4.10 | 3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của AT1 và 24-nor-3α,11α | 96 |
Bảng 4.11 | dihydroxy-lup-20(29)-ene-28-oic acid Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của AT3 (CD3OD, 500/125MHz) | 99 |
Bảng 4.12 | Kết quả hoạt tính gây độc tế bào | 117 |
119 | ||
Bảng 4.14 | Kết quả hoạt tính chống oxi hóa theo phương pháp DPPH | 120 |
Bảng 4.13
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1H-NMR Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13C-
NMR
Carbon -13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence
Phổ DEPT
Phổ tương tác đa liên kết hai chiều dị hạt nhân
Phổ tương tác hai chiều trực tiếp dị hạt nhân
1H-1H-
COSY
1H-1H- Correlation Spectroscopy Phổ tương tác hai chiều đồng hạt nhân
1H-1H
ESI-MS Electron Spray Ionization-Mass Spectroscopy
Phổ khối ion hóa bằng phun mù điện tử
HR-ESI- MS
High Resolution Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy
Phổ khối phân giải cao ion hóa bằng phun mù điện tử
FT-IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại
s singlet
d doublet
t triplet
q quartet
dd doublet of doublet
dt doublet of triplet
br broad
m multiplet
J (Hz) Hằng số tương tác (Hz)
Độ dịch chuyển hóa học tính | ||
bằng ppm (phần triệu) | ||
CC | Column Chromatography | Sắc ký cột |
SKLM | Sắc ký lớp mỏng | |
KB | Human epidermoid carcinoma | Ung thư biểu mô |
Hep-G2 | Hepatocellular carcinoma human | Ung thư gan người |
MCF-7 | Adeno carcinoma | Ung thư vú |
Lu | Human lung carcinoma | Ung thư phổi |
RD | Human rhabdomyosarcoma | Ung thư màng tim |
TPA | 12-O-Tetradecanoylphorbol-13- | |
acetate | ||
IC50 | Inhibitory concentration 50% | Nồng độ ức chế 50% tế bào thử nghiệm |
EC50 | Effective concentration 50% | Liều có hiệu quả trên 50% tế bào thử nghiệm |
MIC | Minimum inhibitory concentration | Nồng độ ức chế tối thiểu |
Ac | CH3CO- | Acetyl |
Me | -CH3 | Methyl |
Bu | -C4H9 | Butyl |
Et DMSO | -C2H5 | Ethyl Dimetylsunfoxit |
TMS | Tetrametyl Silan | |
4-DMAP | 4-dimetylaminopyridin | |
THF | Tetrahydrofuran | |
TEA | Triethylamine | |
AZT | Azidothymidine | |
TBDPSCl | Tert-Butyldiphenylchlorosilane | |
DIBALH | Diisobutylaluminium hydride | |
EDCI | 1-Ethyl-3-(3- |
δ (ppm)
PL | Phụ lục | |
rt | Room temperature | Nhiệt độ phòng |
H | hiệu suất phản ứng | |
Rf [αD] | Retention factor | Năng suất quay cực |
LSP | Lượng sản phẩm | |
CTPT | Công thức phân tử | |
KLPT | Khối lượng phân tử |
MỞ ĐẦU
Y học cổ truyền phương Đông có một lịch sử lâu đời và là một kho tàng y dược phong phú từ hàng nghìn năm. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, y học nói riêng, nền y học cổ truyền đang có những đóng góp to lớn vào việc phòng và chữa bệnh, làm tăng tuổi thọ của con người và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhiều hợp chất hóa học có nguồn gốc từ thiên nhiên được sử dụng làm thuốc có hiệu quả như atermisinin từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.) làm thuốc chống sốt rét diệt thể phân liệt, taxol từ cây Thông đỏ (Taxus Cuspidata) được sử dụng làm thuốc chống ung thư…Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng dịch chiết của thảo dược làm thực phẩm chức năng trong việc hỗ trợ chữa bệnh như dịch chiết từ cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium) là thuốc điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt (u xơ tuyến tiền liệt) ở nam giới và u xơ tử cung ở nữ giới, hay gần đây là sản phẩm từ dịch chiết của 7 loại thảo dược quý (Khổ qua, Dây thìa canh, Hoài sơn, Sinh địa, Thương truật, Linh chi và tảo Spirulina) có khả năng điều trị đái tháo đường… Với những kết quả đạt được cho thấy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, đặc biệt ở Việt Nam, một nước có thảm thực vật phong phú, có nguồn tài nguyên dược liệu vô cùng quý giá.
Ngoài việc phân lập các hợp chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học còn tiến hành chuyển hóa hóa học từ các hợp chất thiên nhiên ban đầu nhằm tạo ra các hoạt chất mới có hoạt lực cao hơn, ưu việt hơn, độc tính thấp hơn. Đây cũng là một phương pháp để tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, định hướng cho ngành hóa dược. Theo thống kê dựa vào đơn thuốc ở Mỹ công bố cho thấy trên 50% loại thuốc được kê đơn chứa các hoạt chất có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc được tổng hợp dựa vào cấu trúc của các hợp chất tự nhiên.
Loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) thuộc chi Pinus, họ Pinaceae. Loài này mới chỉ có một công bố duy nhất trên thế giới từ năm 1966 và là một thực vật đặc hữu của Việt Nam, “hóa thạch sống” hiếm hoi còn sót lại cho đến ngày nay.
Việc nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Thông lá dẹt ngoài ý nghĩa về khoa học còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội.
Loài Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.) thuộc chi Acanthopanax, họ Araliaceae. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, đã có nhiều công trình công bố về thành phần hóa học của cây này. Nhiều hợp chất triterpene acid có khung lupan với hàm lượng khá cao đã được phân lập và xác định. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào về nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất triterpene từ cây này được công bố.
Trên nền tảng đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) và Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus L.Merr.)”.
Mục tiêu của luận án:
1. Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii
Lecomte)
2. Nghiên cứu chiết tách các chất, đặc biệt là các triterpene khung lupane có hàm lượng cao từ Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus L.Merr.) để làm nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa.
3. Tổng hợp các dẫn xuất từ các triterpene phân lập được
4. Khảo sát hoạt tính sinh học như khả năng kháng chủng Bacillus subtilis, khả năng gây độc với một số dòng tế bào ung thư, khả năng chống oxi hóa của các dịch chiết và các chất phân lập được làm cơ sở khoa học định hướng cho việc nghiên cứu ứng dụng các hợp chất này trong công nghệ hóa dược.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN