MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch (DL) đã dần trở thành một ngành quan trọng được ví là “công nghiệp không khói”, giữ vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế xã hội (KTXH) và môi trường (MT) ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) có thế mạnh về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT). Thái Nguyên đã tận dụng được nguồn tài nguyên về DL để phát triển mạnh các loại hình DL trong thời gian gần đây và đã đạt được kết quả đáng kể trong lĩnh vực này, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Vì thế trên đường hội nhập, DL Thái Nguyên có nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại hình DL mà đông đảo khách DL quốc tế đang hướng tới hiện nay đó là: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng… Ngành DL Thái Nguyên đã bắt đầu khởi sắc và đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong điều kiện tỉnh còn nhiều khó khăn, hoạt động DL hiện còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên nhân của tình trạng đó là việc tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL). Lãnh thổ du lịch (LTDL) nếu được tổ chức tốt sẽ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội - môi trường trên cơ sở khai thác tốt nguồn lực của tỉnh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài.
Với những lý do trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về TCLTDL đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển DL của tỉnh Thái Nguyên, trong đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng TCLTDL tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm phát huy tiềm năng DL của tỉnh một cách bền vững và đạt hiệu quả cao.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL, xây dựng hệ thống tiêu chí để xác định các hình thức TCLTDL áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên - 1
- Sơ Đồ Hệ Thống Lãnh Thổ Du Lịch (M.bưchơvarốp, 1975)
- Xây Dựng Hệ Thống Tiêu Chí Đánh Giá Các Hình Thức Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Cấp Tỉnh
- Bảng Đánh Giá Mức Độ Thuận Lợi Của Cụm Du Lịch
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
- Phân tích tiềm năng tài nguyên phục vụ TCLTDL ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển DL theo ngành và theo
lãnh thổ ở Thái Nguyên.
- Xác định các hình thức TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp phát triển.
2.3. Giới hạn
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ưu tiên nghiên cứu các địa bàn trọng điểm, đồng thời xem xét mối quan hệ của Thái Nguyên với vùng du lịch TDMNPB.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến nay và định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: Xây dựng hệ thống lãnh thổ DL ở các cấp điểm, cụm, tuyến, đồng thời đánh giá tiềm năng cũng như thực trạng phát triển DL ở Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp để phát triển DL bền vững.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể đến là những nghiên cứu đầu tiên về các loại hình DL, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch của Poser (1939), Christaleer (1955)… được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina (1973); nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của Trường Đại học Tổng hợp Matxcova như E.D Xmirnova, V.B Nhefedova… đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ). Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ như Bôhart (1971), nhà địa lý Anh H.Robison (1976), các nhà địa lý Canada… cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích DL. Bên cạnh đó, một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu DL đã được quan tâm là vấn đề TCLTDL. Các nhà địa lý DL trên thế giới đã có nhiều công trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là kim chỉ nam - là cơ sở lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. Các công trình nghiên cứu đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là hệ thống LTDL các cấp hoặc thể tổng hợp LTDL và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.
Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn cũng như tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì việc
nghiên cứu DL gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean - Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu LTDL với những dự án DL trên một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp LTDL, tức là xác định các hệ thống địa bàn phát triển DL trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.
3.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành DL Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó đến nay các công trình nghiên cứu địa lý DL nhìn chung vẫn chưa nhiều. Phần lớn tập trung vào các vấn đề về tổ chức không gian DL, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu DL với một số tác giả tiêu biểu như PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương… Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì (1993); “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lương chủ biên (2000)… Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp Nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các các nhà khoa học địa lý, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước. Tiêu biểu như luận án tiến sỹ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” - Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận” - Đỗ Quốc Thông (2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm bền vững” - Phạm Lê Thảo (2006); và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế. Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch của Thái Nguyên của Tổng cục Du lịch hay Sở Văn hóa - Du lịch (VH – DL) Thái Nguyên.
Tại Thái Nguyên việc tổ chức rà soát, đánh giá tiềm năng DL của tỉnh cũng đã được tiến hành nhằm thống kê tài nguyên DL của tỉnh và đã đề ra các giải pháp tổ chức lãnh thổ cho phù hợp với tài nguyên của tỉnh.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, DL thuộc nhóm ngành dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác. Vì vậy, khi nghiên cứu cần chú ý phân tích ảnh hưởng, sự tác động qua lại giữa các ngành kinh tế với sự phát triển và phân bố ngành DL.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTDL Thái Nguyên, nghiên cứu mối quan hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên DL, các nhân tố KTXH và sự biến động của chúng đối với TCLTDL Thái Nguyên, từ đó có thể đưa ra những định hướng và giải pháp TCLTDL Thái Nguyên một cách hợp lí và hiệu quả.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Trong quá trình nghiên cứu cần chú ý đến nguồn gốc lịch sử đối tượng mà đề tài nghiên cứu, từ đó lý giải được sự hình thành phát triển của đối tượng, mà cụ thể ở đây là xem xét việc TCLTDL Thái Nguyên trong quá khứ, thực trạng phát triển hiện tại và đề ra những định hướng phát triển trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Bản chất của TCLTDL là dựa trên môi trường tự nhiên, trong quá trình nghiên cứu phải hết sức chú ý tới mối tương tác của hoạt động DL và môi trường sinh thái. Phải xem xét một cách toàn diện tác động của môi trường đến TCLTDL và ảnh hưởng của hoạt động TCLTDL. Dự báo được những nguy cơ, tác hại hoạt động DL có thể gây ra cho MT để từ đó có những biện pháp bảo vệ MT đảm bảo cho hoạt động TCLTDL Thái Nguyên phát triển.
4.1.5. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
DL luôn phát triển trong thế vận động, biến đổi với mục tiêu chung là hình thành một hệ thống hoàn thiện, hợp lí trên cơ sở phát triển theo sự tiến bộ đi lên của nền kinh tế, dù có phát triển đến đâu cũng cần mang tính bền vững. Nằm trong tổng
thể nền kinh tế của vùng TDMNBB và của cả nước, DL tỉnh Thái Nguyên sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của ngành cũng như nền kinh tế của tỉnh, vùng và cả nước. Các hoạt động kinh tế của con người ít hay nhiều đều tác động đến tài nguyên và MT ở các mức độ khác nhau. Hoạt động DL cũng không nằm ngoài qui luật ấy. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu phải chú ý việc bảo vệ MT thiên nhiên, xem xét một cách hợp lí nhất, thỏa đáng nhất các yếu tố về con người, cộng đồng dân cư, văn hóa, phong tục tập quán, lối sống,... đảm bảo cho DL phát triển cả trong hiện tại và tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp so sánh
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp, so sánh để làm nổi bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có cơ sở đúng đắn để đánh giá thực trạng TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
4.2.2. Phương pháp thống kê, biểu đồ
Khi thu thập tài liệu liên quan đến TCLTDL Thái Nguyên, nguồn tư liệu rất đa dạng và phong phú nên phương pháp này giúp lựa chọn, xử lý thiết lập thành hệ thống để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu: cơ quan thống kê, sách báo, các bài nghiên cứu khoa học, mạng internet,... để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho việc nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó cũng sử dụng phương pháp biểu đồ, dựa vào nguồn số liệu thống kê để xây dựng thành các biểu đồ, thể hiện các con số một cách trực quan, sinh động, dễ nhìn ra vấn đề và cũng để minh họa cho vấn đề.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống trong Địa lý, phản ánh những đặc điểm không gian, sự phân bố các tài nguyên DL, CSHT, CSVCKT phục vụ DL. Sử dụng các bản đồ thể hiện địa hình, thổ nhưỡng, hành chính đến các bản đồ DL, là cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của hệ thống LTDL, trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và tổ chức hoạt động DL trong tương lai.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp cần thiết khi nghiên cứu về TCLTDL ở một vùng cụ thể, bên cạnh đó có thể kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt được sở thích thị hiếu của du khách qua hình thức phỏng vấn, điều tra. Phương pháp này giúp nắm bắt được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, nắm bắt được nguyện vọng không chỉ của khách DL mà ngay cả những người làm công tác phục vụ DL và quản lí DL. Để có những đánh giá và nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu, ngoài việc
thu thập dữ liệu, tác giả còn tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như đến thăm quan các điểm, khu DL… Qua đó bổ sung thêm kiến thức thực tế và sưu tầm tranh ảnh minh họa cho đề tài thêm phong phú và có tính thuyết phục.
4.2.5. Phương pháp dự báo
DL là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, do vậy việc phân tích, dự báo xu hướng phát triển của ngành trong tương lai là việc làm hết sức cần thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tuân thủ những quan điểm và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp trên không tách rời nhau mà được vận dụng phối hợp với nhau.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng bằng cách tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực DL để bổ sung thông tin và kiểm định các đánh giá, kết luận trong luận văn.
5. Những đóng góp của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động DL để vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên.
- Làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra bức tranh hoạt động DL và một số hình thức TCLTDL tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả cũng như phát triển hợp lí và có chất lượng TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng TCLTDL tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Định hướng TCLTDL tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các giải pháp thực hiện.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Du lịch
Ngày nay, DL đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội và hoạt động DL đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. DL góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân…
Quan niệm về DL luôn là một vấn đề được tranh luận trong suốt một thời gian dài. Từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch International Union of Official Travel Organization (IOUTO) năm 1925 tại Hà Lan, theo Hiệp hội IOUTO khái niệm du lịch được hiểu một cách đầy đủ như sau: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa” (P.I.pirogionic).
Theo điểm 1, điều 10, trang 8, Theo Pháp lệnh du lịch do Chủ tịch nước ta kí ngày 20/2/1999: “Du lịch là hoạt động con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”. Theo sổ tay Thuật ngữ Địa lý: “Du lịch là ngành dịch vụ chuyên lo khai thác các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa để tổ chức các cuộc tham quan, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe nâng cao hiểu biết cho nhân dân trong nước cũng như khách nước ngoài”.
Theo điều 3, chương 1 của Luật du lịch 2017 “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”[45].
Như vậy, DL là một ngành kinh tế dựa trên các tài nguyên du lịch (TNDL) phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng của con người.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”[45].
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch”[45].
“Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch”[45].
1.1.1.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ (TCLT) xã hội gồm hai hình thức chủ yếu: TCLT nền sản xuất xã hội và TCLT địa bàn cư trú con người.
TCLT nền sản xuất xã hội bao gồm hàng loạt các hình thức TCLT cấp thấp hơn với tư cách là các ngành kinh tế như: TCLT công nghiệp, TCLT nông nghiệp... Các hình thức này nếu được tổ chức hợp lí thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội.
Trong nghiên cứu DL, TCLT là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động DL nếu không xem xét khía cạnh không gian lãnh thổ của nó, để hoạt động DL phát triển hiệu quả, vừa mang tính chất nghỉ ngơi, chữa bệnh... vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới, TCLTDL phải hợp lí khoa học.
Thực tế, TCLTDL chính là sự phân hóa không gian của DL căn cứ trên các điều kiện tài nguyên DL, hiện trạng CSHT, CSVCKT và lao động ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các địa phương khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, TCLTDL là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng DL và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên DL (tự nhiên và văn nhân), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất.