+ Danh mục, mã và ngưỡng chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện để được cấp phép xử lý chất thải nguy hại và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải nguy hại;
+ Trình tự, thủ tục về: Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp và thu hồi Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tích hợp và thay thế các thủ tục có liên quan đến đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; cấp chứng ch quản lý chất thải nguy hại;
+ Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; tổ chức thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền và đầu mối Công ước Basel tại Việt Nam;
+ Các trường hợp đặc thù: Trường hợp không thể thực hiện được việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải có số lượng phát sinh thấp hoặc các chủ nguồn thải ở vùng sâu, vùng xa và khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý chất thải nguy hại trực tiếp thực hiện vận chuyển bằng các phương tiện được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, các chất thải nguy hại chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tái sử dụng chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý chất thải nguy hại.
- Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải nguy hại; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại và báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Có thể bạn quan tâm!
- Th C Trạng Công Tác Quản Lý Ctnh Trên Địa B N Tp Ạng Ơn
- Công Tác Thanh Tra, Kiểm Tra, Xử Lý Vi Phạm Về Quản Lý Ctnh
- Chất Thải Nguy Hại Được Phân Bố Trong Khu Vực:
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Lạng Sơn - 10
- Đ Xuất Giải Pháp Quản Lý Ctnh Trên Địa B N Tp Ạng Ơn
- Nội Dung Tập Huấn Cho Cán Bộ Môi Trường
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
- Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải nguy hại phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường.
* Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy hại:
- Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong phạm vi địa phương mình.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Vậy, Nhiệm vụ quản lý chất thải nguy hại đã được đưa vào trong luật bảo vệ môi trường 2014, thẩm quyền quản lý chất thải nguy hại thuộc cấp t nh nội dung quản lý chất thải nguy hại phải là một phần trong tổng thể quy hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể nhấn mạnh các nội dung như:
(1) Đánh giá, dự báo nguồn phát thải nguy hại và lượng phát thải;
(2) Khả năng thu gom, phân loại tại nguồn;
(3) Khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng;
(4) Vị trí, quy mô điểm thu gom, tái chế và xử lý;
(5) Công nghệ xử lý chất thải nguy hại…
- Về quản lý đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 hiện nay đã quy định việc quản lý của cơ quan nhà nước đối với các chủ nguồn thải Chất thải nguy hại thông qua sổ đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải được thực hiện một lần (không gia hạn, điều ch nh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh Chất thải nguy hại.
Sau khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý Chất thải nguy hại định kỳ. Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Về quản lý với chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
Kết quả điều tra, phỏng vấn về hoạt động thu gom, vận chuyển Chất thải nguy hại trong khu vực cho thấy, quá trình quản lý, vận chuyển ch được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Để được cấp giấy phép này, đơn vị phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Đồng thời, địa điểm của cơ sở phải nằm trong quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền cấp t nh trở lên phê duyệt.
- Về quản lý với chủ xử lý chất thải nguy hại
Chủ xử lý chất thải nguy hại trước hết phải có Giấy phép xử lư chất thải nguy hại đồng thời kư hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lư chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải Chất thải nguy hại. Hiện nay, quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 yêu cầu các chủ xử lý Chất thải nguy hại phải áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Tương tự như các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại, thì hoạt động của chủ xử lý chất thải nguy hại cũng yêu cầu lập, sử
dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại và các hồ sơ liên quan, Ngoài ra, còn cần thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trường và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thì còn gặp nhiều yếu tố khách quan làm cho công tác quản lý chất thải nguy hại còn chưa hiệu quả mà các yếu tố tác động đến công tác quản lý gồm:
- Yếu tố năng lực tài chính:
Việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải nguy hại hiện nay tốn kém chi phí rất lớn, đặc biệt khó khăn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi năng lực tài chính có hạn. Mặc dù, chi phí này là chi phí ban đầu và sẽ giúp Doanh nghiệp giảm chi phí xử lý chất thải, có biện pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường và giúp nâng cao hiệu quả sản xuất sau này, tuy nhiên việc quyết định có đầu tư một hệ thống xử lý Chất thải nguy hại hiệu quả và áp dụng công nghệ đảm bảo thân thiện môi trường thì đối với bất cứ nhà đầu tư nào cũng khá khó khăn.
- Yếu tố năng lực công nghệ
Hiện nay, các cơ sở tái chế chất thải nguy hại ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ, mức độ đầu tư công nghệ không cao do chi phí tài chính quá cao, đa số công nghệ được sử dụng đều trong tình trạng lạc hậu, máy móc thiết bị cũ, gây ô nhiễm môi trường thứ cấp
Theo kết quả điều tra, thống kê của các cơ sở trên địa bàn thành phố Lạng Sơn 2017, 2018 nguồn chất thải nguy hại phát sinh chính từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn rất đa dạng chủ yếu gồm:
Dầu mỡ thải, giẻ lau dính dầu, động cơ hộp số có dầu, bóng đèn huỳnh quang, bao bì có thành phần nguy hại, linh kiện điện tử thải, sơn, pin và Ắc quy thải, các dung môi hưu cơ, axit, bazơ, phoi kim loại dính dầu, chất thải từ quá trình xử lý nước thải như chất hấp phụ, bùn thải, chất thải y tế,..
Hiện nay công tác thu gom chất thải nguy hại được thực hiện bởi chính các doanh nghiệp và thuê các doanh nghiệp có chức năng xử lý theo quy định của Bộ Tài nguyên môi trường. Một vài đơn vị hiện đang tham gia thực hiện thu gom vận chuyển và tự xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn, hiện nay trên địa bàn t nh Lạng Sơn chưa có đơn vị nào đủ điều kiện xử lý chất thải nguy hại, các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại phải ký hợp đồng với các đơn vị xử lý chất thải nguy hại tại các t nh khác,.. như Công ty cổ phần Môi trường Thuận Thành, Công ty TNHH TM dịch vụ Toàn Năng, Công ty TNHH Tân Thuận Phong, Công ty Cổ phần đầu tư PTCN và MT Việt Nam, Công ty TNHH Môi trường Phú Hà, Công ty TM và DV Môi trường ngôi sao xanh, Công ty xử lý chất thải nguy hại Hà Nội…. Chất thải phát sinh từ các cơ sở được lưu giữ tạm thời trong các kho, nhà lưu giữ rồi được các đơn vị xử lý đến vận chuyển đem đi xử lý theo quy định của Bộ Tài nguyên môi trường. Phần lớn các doanh nghiệp đều thực hiện tuân thủ đầy đủ theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại và có cán bộ chuyên trách giám sát theo định kỳ đối với các đơn vị thu gom vận chuyển, tuy nhiên còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp dịch vụ chưa có khu lưu giữ tạm thời theo đúng quy định và r ràng, không có phối hợp giám sát đối với các đơn vị hợp đồng thu gom và xử lý do vậy đã phát sinh chất thải chưa được xử lý triệt để, phần lớn các cơ sở dịch vụ không quản lý các chất thải nguy hại theo quy định, không phân loại mà đổ lẫn vào rác thải chung dẫn đến phát sinh một phần nguồn chất thải vào môi trường trong đó có loại chất thải giẻ dính dầu, dầu mỡ thải từ các cơ sở dịch vụ sửa chữa ô tô, xe máy và các cơ sở nằm không tập trung rải rác tại các địa phương.
Do đó công tác quản lý các nguồn thải từ các đơn vị trên cần phải có giải pháp từ cơ quan quản lý đến các đơn vị sản xuất, dịch vụ và có quy chế, chế tài có hiệu quả nhằm quản lý tốt nguồn thải
- Chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế:
+ Phân định chất thải y tế:
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm;
+ Chất thải lây nhiễm:
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; chất hàn răng amalgam thải bỏ.
Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố:
Qua rà soát, thống kê, chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố chủ yếu là:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm khoảng 80%;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm khoảng 16%;
+ Chất thải giải phẫu chiếm khoảng 2%;
+ Chất thải y tế hóa học, dược phẩm thải chiếm khoảng 1%;
+ Các loại chất thải nguy hại khác chiếm khoảng 1%;
- Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế:
Nhìn chung việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn t nh mới ch giải quyết được một phần, một số cơ sở được trang bị lò đốt nhưng có một số lò đốt đã bị hỏng, xuống cấp hoặc đang ngừng hoạt động; một số cơ sở chưa được trang bị lò đốt phải xử lý bằng hố đốt thủ công hoặc chôn lấp không đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Cụ thể: Tại thành phố Lạng Sơn: Bệnh viện đa khoa t nh Lạng Sơn (hoạt động tại Phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn) đã được UBND t nh Lạng Sơn cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại mã số quản lý chất thải nguy hại 20.001.VX, cấp ngày 31/12/2014, được phép xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, huyện Cao Lộc. Một số Bệnh viện hoạt động tại thành phố (tuyến t nh) và một số cơ sở y tế đóng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn thực hiện ký hợp đồng với Bệnh viện đa khoa t nh để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa t nh Lạng Sơn quy mô 700 giường đang được đầu tư xây dựng mới tại địa bàn huyện Cao Lộc, trong đó sẽ được đầu tư đồng bộ các công trình xử lý chất thải.
4.6. Phân tích các thuận lợi, hó hăn trong vi c quản lý chất thải trên địa b th nh phố ạng ơn
4.6.1. Thuận lợi
- Về cơ sở pháp lý: Nhằm tăng cường công tác quản lý CTNH trên địa bàn t nh và thành phố Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và trình UBND t nh ban hành Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 04/11/2016 kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn t nh Lạng Sơn. Hằng năm Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành các văn bản đôn đốc, hướng dẫn, đề nghị triển khai thực hiện công tác quản lý CTNH theo quy định của pháp luật như: Công văn 103/STNMT-BVMT ngày 17/02/2016 về việc thực hiện báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ năm 2015; Công văn số 183/STNMT-BVMT ngày 11/3/2016 về việc Thông báo tổ chức khóa đào tạo, tập huấn cấp chứng ch quản lý CTNH tại Hà Nội; Công văn số 247/STNMT- BVMT ngày 08/3/2017 về việc thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Công văn 244/STNMT-BVMT ngày 08/3/2017 về việc đề nghị phối hợp ch đạo trong công tác quản lý chất thải nguy hại, gửi UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn, Công văn số 247/STNMT- BVMT ngày 08/3/2017 về việc thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Công văn 244/STNMT-BVMT ngày 08/3/2017 về việc đề nghị phối hợp ch đạo trong công tác quản lý chất thải nguy hại gửi UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn, Công văn số 23/CCBVMT-KSON ngày 12/02/2018 về việc thực hiện báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ năm 2017, Công văn số: 30/STNMT-BVMT ngày 07/01/2019 V/v báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ năm 2018; Công văn số: 21/CCBVMT- KSON ngày 24/01/2019 V/v rà soát các thông tin thay đổi trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; Công văn số: 26/CCBVMT-KSON ngày 30/01/2019 V/v phân tích xác định ngưỡng CTNH đối với x thải, tro x , tro bay, bùn thải