Hiệu Quả Kinh Tế Sinh Thái Của Hiện Trạng Canh Tác Cây Vải, Na Và Nhãn Khu Vực Hữu Lũng


3. Mô hình trồng nhãn: trên dạng cảnh quan sườn rửa trôi trên phù sa cổ, độ dốc 3 - 80, tầng dày 50 - 100 cm, thuộc loại đất Fp, tại xã Hoà Lạc.

Nhãn được thiết kế trồng trên các hố kích thước 80 60cm, cây cách cây, hàng cách hàng 8 8m. Do vị trí đồi nhãn gần sông nên vào mùa hè chỉ việc bơm nước từ sông lên tưới cho nhãn, công việc diễn ra tương đối thuận lợi. Hộ gia đình còn thiết kế nuôi lợn, gà, ngoài mục đích tăng thu nhập hàng năm, còn cung cấp một lượng lớn phân chuồng. Trong điều kiện như vậy nhãn phát triển tương đối tốt hàng năm đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình. Đây là mô hình Vườn - Chuồng tiêu biểu qui mô hộ gia đình với cây trồng chủ đạo là cây nhãn làm cơ sở tiến tới mở rộng diện tích trên toàn lãnh thổ nghiên cứu.‌

Các mô hình trên đã được các hộ nông dân thử nghiệm thành công, do đó có thể nghiên cứu vận dụng vào từng điều kiện cụ thể trong khu vực nghiên cứu.


4.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ SINH THÁI CỦA HIỆN TRẠNG CANH TÁC CÂY VẢI, NA VÀ NHÃN KHU VỰC HỮU LŨNG

4.2.1. Hiệu quả kinh tế

Phân tích hiệu quả kinh tế theo các chỉ tiêu lợi nhuận hiện thời (NPV) và tỷ suất R (thu nhập/đầu tư) thể hiện qua công thức:

n

Bt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

n B C t 1 (1 r)t 1

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn - 15

NPV t t

t 1 (1 r)t 1

R

n

Ct

t 1 (1 r)t 1

Trong đó r là lãi suất, t là chu kỳ phát triển của cây trồng được đánh giá, Bt là thu nhập năm thứ t, Ct là đầu tư năm thứ t.

Mức độ đầu tư gồm đầu tư cho giống, phân bón, nước tưới, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động. Nguồn thu nhập liên quan đến năng suất, sản lượng và giá cả cùng các nguồn thu khác. Kết quả phân tích kinh tế trên cơ sở xử lý 250 phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình thu thập qua các đợt khảo sát.

4.2.1.1. Đối với loại hình sử dụng đất trồng vải


- Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB): mức độ đầu tư của vải phụ thuộc nhiều vào đặc tính của các dạng cảnh quan trên các mức thích nghi (S). Đầu tư cùng 1 ha cho trồng vải ở mức thich nghi (S2) và mức ít thích nghi (S3) gấp 1,25 - 1,84 lần so với mức rất thích nghi (S1). Ở mức ít thích nghi S3, do các đặc điểm về tầng dày đất mỏng (dưới 50 cm), độ dốc lớn, thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng và thiếu ẩm nên để sử dụng, người dân đã đầu tư nhiều công sức trong khâu chuẩn bị đất trồng như: dùng máy ủi san băng, thuê đào hố (kích thước 1,5 1,51 m), bón phân hữu cơ cùng đất mùn, tưới nước,... dẫn đến giá thành đầu tư cho giai đoạn kiến thiết cơ bản (trong 4 năm) lên tới 37,189 triệu đồng/ha. Trong khi đó đầu tư ở giai đoạn TKCB cho một ha ở mức rất thích nghi S1 chỉ hết 16,050 triệu đồng/ha (tập trung chủ yếu vào tiền mua cây giống, công trồng và công chăm sóc).

- Giai đoạn kinh doanh: Ở giai đoạn kinh doanh, mức độ đầu tư tăng dần tương ứng với sự giảm mức thích nghi trên các dạng cảnh quan và đạt cực đại vào năm thứ 14 - 16. Với chu kì trồng vải trung bình là 20 năm thì tổng đầu tư (thiết kế cơ bản + kinh doanh) cho 1 ha ở mức S1 là 117,336 triệu đồng, chỉ bằng 69,62% so với S2 (168,524 triệu đồng) và bằng 52,25 % so với S3 (224,546 triệu đồng).

Hiệu quả kinh tế thu được trên 1 ha trồng vải ở các mức độ thích nghi (S1, S2,

S3) rất khác nhau (xem bảng 16, 17, 18 phụ lục và hình 4.4, 4.5, 4.6, 4.7). Thực tế cho thấy trên các dạng cảnh quan ở mức thích S1 và S2 cây vải bắt đầu ra quả cho sản phẩm ở năm thứ 4 sớm hơn một năm so với cây vải trồng trên mức thích nghi S3 (năm thứ 5). Trên mức thích nghi S1, S2 cây vải cho năng suất cao nhất vào năm thứ 13 còn ở mức S3 năng suất cao nhất vào năm thứ 15. Từ kết quả điều tra về phân loại sản phẩm và giá thành từ năm 1993 đến 2002 trên địa bàn nghiên cứu (xem bảng 7, 8, 9 phụ lục) cho thấy giá vải trên thị trường không ổn định, có xu hướng giảm và đạt thấp nhất vào năm 2002 (ví dụ: giá trung bình 3000đ/1kg.vải tươi ở S1). Với giá vải trong thời gian qua và nếu trong những năm tới giá vải vẫn giữ ở mức thấp nhất như năm 2002 thì kết quả tính chi phí lợi ích cho 1 ha trồng vải trong 20 năm cho thấy: Thời gian bắt đầu hoàn vốn và cho lợi nhuận vào năm thứ 5 ở S1, năm thứ 6 ở S2 và năm thứ 8 ở S3. Lãi suất hiện thời trong 20 năm của 1 ha trên các dạng cảnh quan tương ứng các mức thích nghi S1, S2, S3 là 841,660;


698,298; 235,180 triệu đồng. Như vậy lãi suất trung bình NPV của 1 ha vải ở mức thích nghi S1 đạt 42,083 triệu đồng/năm, ở S2 đạt 34,914 triệu đồng/năm, ở S3 đạt 11,759 triệu đồng/năm.

So sánh tỷ suất (R) giữa thu nhập và đầu tư trồng vải trên các dạng cảnh quan ở các mức độ thích nghi, thấy rằng hiệu quả kinh tế ở mức thích nghi S1 cao nhất với R đạt 8,89, ở mức S2 đạt R= 5,57, ở mức S3 thấp nhất đạt 2,25. Điều này hoàn toàn phù hợp với tiềm năng sinh thái của các dạng cảnh quan trên các mức độ thích nghi S1, S2, S3.

Kết quả phân tích chi phí lợi ích là cơ sở cho bước đánh giá kinh tế sinh thái phục vụ việc định hướng mở rộng diện tích trồng vải tới 2010.


1000đ

18000

16000

14000


12000

648

10000

8000

6248

7755 6555

6000

6

4000

2000

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Tuổi

16698

14167

13246

13344

10646

10593

10

10345

8200

8472

9795

6450

6605

5104

646

3900

S1


S2


S3

Hình 4.4. Mức độ đầu tư đối với 1 ha đất trồng vải trên các mức thích nghi sinh thái.


S1


S2

S3

1000đ

140000

124600

120000

106887.5

101337.5

100000

80990

80000

60000

69387.5

56700 56550

48070

40000

47710

38475

29362.5

20000

26980

8330

8662.5

16862.5

0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19

Tuổi


Hình 4.5. Mức độ thu nhập của 1 ha đất trồng vải trên các mức thích nghi sinh thái.


S1


S2

S3

24.00


20.00

20.19

18.24

16.00

15.46

16.22

13.3

12.00

12.25


10.01

10.99

8.00

8.85

8.47

8.

6.63

5.33 5.58

6.06

5.01

5.5

4.00

4.19

3.91

2.09

3.94

2.25

1.17

0.99

2.13

0.00

1

4

7

10 13 16

19 Tuổi

89


7

Hình 4.6. Tỷ suất thu nhập - đầu tư của 1 ha đất trồng vải trên các mức thích nghi sinh thái.


Triệu đồng 120.00

100.00

93.54

80.00

107.66

99.67

85.38

71.59

80.81

60.00

65.86

64.73

51.76 44.52

S1

40.00

30.39

18.47

23.48

S2

20.00

33.97 35.27

13.69 18.92

0.00


-20.00

-8.20

1

-10.34

24.4

8.99

17.56

5.22

S3

3

5 7

-7.79

9 11 13 15 17 19

-16.69

-40.00

Tuổi


Hình 4.7. Giá trị lợi nhuận hiện thời của 1 ha đất trồng vải trên các mức thích nghi sinh thái.


4.2.1.2.Đối với loại hình sử dụng đất trồng na

Loại hình sử dụng đất trồng na có chu kì phát triển là 15 năm. Hiệu quả kinh tế thu được trên 1 ha trồng na theo các mức độ thích nghi (S1, S2, S3) rất khác nhau (xem bảng 19, 20, 21 phụ lục và hình 4.8, 4.9 và 4.10). Cây na ở mức thích nghi S1 cho sản phẩm vào năm thứ 3 và trên các mức thích nghi S2, S3 vào năm thứ 4 cho thu hoạch. Với giá sản phẩm trên thị trường trong những năm qua thì khả năng hoàn vốn của cây na trên mức thích nghi S1 vào năm thứ 3, trên mức thích nghi S2 vào năm thứ 4 và mức thích nghi S3 vào năm thứ 6. Mức độ đầu tư cho 1 ha trồng na trong 15 năm ở mức S2 là 120,760 triệu đồng, cao hơn S1 là 27,451 triệu đồng và tập trung chủ yếu vào phân bón, công thu hoạch. Với mức đầu tư trên, năng suất na trung bình trên các dạng cảnh quan có mức thích nghi S1 là 10,63 tấn/ha.năm; S2 đạt 7,79 tấn/ha.năm; S3 đạt 5,66 tấn/ha.năm. Trong 2 năm tới nếu giá na được giữ ở mức như năm 2002, cùng với kết quả điều tra thực tế về phân loại chất lượng sản phẩm (xem bảng 10, 11, 12 phụ lục) thì dự báo giá trị lợi nhuận hiện thời thu được trong 15 năm cây ở mức S1 đạt 842,806 triệu đồng/ha, ở mức S2 là 479,749 triệu đồng/ha, mức S3 là 184,085 triệu đồng/ha. Như vậy giá trị lợi nhuận hiện thời bình quân năm trên 1 ha trồng na ở mức S1 là 56,187 triệu đồng, S2 là 31,983 triệu đồng, S3 là 12,272 triệu đồng. Tỷ suất giữa thu nhập và đầu tư (R) cho thấy hiệu quả kinh


tế của việc trồng na trên các dạng cảnh quan ở mức thích nghi S1 là RS1 = 9,70, cao hơn 2,07 lần so với mức thích nghi S2 (RS2 = 4,68) và 5,22 lần so với mức thích nghi S3 (RS3 = 1,86).


S1 S2

S3

1000 đ

25000


20000

19416

16789

15000

11979

14679

11152

10000

9930

9516

9656

5960

7434

8551

6052

5000

6462

5410 4300

4174

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Tuổi


Hình 4.8. Mức độ đầu tư của 1 ha đất trồng na trên các mức thích nghi sinh thái


S1

S2

S3

1000đ

140000


120000

123250

100000

109600

101250

100440

80000


60000

91260

84420

67680

53600

56400

40000

38250

50320

49200

39680

30600

20000

23680

27950

24000

18000

14350

0

1 2 3 4 5

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Năm

Hình 4.9. Mức độ thu nhập của 1 ha đất trồng na trên các mức thích nghi sinh thái


S1 S2

S3

Đơn 1v6 .00

14.00

14.61

13.95

13.49

12.00

10.00

8.00

8.75

8.90

8.04

7.33

6.95

6.00

6.34

4.00

3.34

2.93 3.79 3.97

2.00

0.00

3.31

2.13

2.56

0.98

1.41


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Năm


Hình 4.10. Tỷ suất thu nhập - đầu tư của 1 ha đất trồng na trên các mức thích nghi sinh thái.


S1

S2

S3

Triệu đ

120

105.93

100

89.11

95.67

95.64

80

75.08

60

54.57

40

46.67

40.36

30.26

33.28

34.65

23.18

20

24.94

16.10

16.22

21.30

6.5

0

9.27

15.74

-0.28

1 2 3 4 5 6 7 8 9

-20

10 11 12 13 14 15

Năm

Hình 4.11. Giá trị lợi nhuận hiện thời của 1 ha đất trồng na trên các mức thích nghi sinh thái.


4.2.1.3.Đối với loại hình sử dụng đất trồng nhãn


Cây nhãn có chu kì phát triển là 20 năm. Hiệu quả kinh tế thu được trên 1 ha trồng nhãn ở các mức thích nghi (S1, S2, S3) khác nhau (xem bảng 22, 23, 24 phụ lục và hình 4.12, 4.13, 4.14, 4.15). Mức thích nghi S1 cho khả năng hoàn vốn vào năm thứ 5, mức thích nghi S2 vào năm thứ 7 và mức thích nghi S3 vào năm thứ 9. Mức độ đầu tư cho 1 ha trồng nhãn trong 20 năm ở mức S2 là 158,828 triệu đồng, cao hơn S1 khoảng 47,103 triệu đồng nhưng thấp hơn S3 23,097 triệu đồng, tập chung vào phân bón và công thu hoạch. Với mức đầu tư trên, năng suất trung bình nhãn trên các dạng cảnh quan có mức thích nghi S1 là 12,775 tấn/ha, S2 đạt 11,642 tấn/ha, S3 đạt 9,455 tấn/ha; Nếu sản phẩm nhãn giữ giá ở năm 2002, cùng với kết quả điều tra thực tế về phân loại chất lượng và giá thành sản phẩm (xem bảng 13, 14, 15 phụ lục) thì dự báo giá trị lợi nhuận hiện thời thu được ở mức S1 đạt 678,225 triệu đồng/ha, ở mức S2 là 509,034 triệu đồng/ha, mức S3 là 148,714 triệu đồng/ha. Như vậy giá trị lợi nhuận trung bình của 1 ha trồng nhãn trong 1 năm ở mức thích nghi S1 là 33,911 triệu đồng, ở mức S2 là 25,451 triệu đồng, ở mức S3 là 7,436 triệu đồng. Tỷ suất giữa thu nhập và đầu tư (R) cho thấy hiệu quả kinh tế của việc trồng nhãn trên các dạng cảnh quan ở mức thích nghi S1 là RS1 = 7,31, cao hơn 1,67 lần so với mức thích nghi S2 (RS2 = 4,37) và 3,99 lần so với mức thích nghi S3 (RS3

= 1,83).



1000 đ

18000

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0

16987

11858

10565 10967 10216

9894 9228 S1

9900

8779

7807

9391

10014

9663

8801

5875

7662

S2

4948

6300

6391

6644 6753

6655

4989

5625

S3

4634

3542

2800

1500


1 3 5 7 9 11 13 15 17 19

Năm

Hình 4.12. Mức độ đầu tư cho 1 ha đất trồng nhãn

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 20/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí