Ở vị trí sườn có chiều cao biến động từ 10 m đến 13,5 m, trung bình là 11 m.
Cấu trúc rừng gồm 2 tầng cây gỗ, tương đối đồng tuổi chiều cao tán rừng thường nhỏ hơn 14 m, gồm chủ yếu là Ba bét, Bã đậu, Bứa, Bời lời ba hoa đơn, Chẹo, Bồ đề, Đỏm lông, Gội, Hoắc quang, Lòng mang, Lim xẹt, Nhội, Phay, Quế rừng, Trám trắng, Vàng anh,…trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Dẻ gai, Dẻ xanh, Kháo, Thôi ba, Trẩu,...
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh
4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh
Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn ở vị trí chân đồi, được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi
Mật độ (cây/ha) | Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha) | Loài/OTC (Loài) | Loài ưu thế | Công thức tổ thành | |
1 | 2800 | 240 | 24 | 8 | 8,57Lx+8,57Lmg+8,57Nga+5 ,71Bla+5,71Hbr+5,71Khn+5, 71Nho+5,71Tr+45,71Lk |
2 | 2400 | 80 | 19 | 5 | 16,66Son+13,33Sg+10Nho+6 ,66Bl+6,66Che+46,66Lk |
3 | 2560 | 80 | 23 | 5 | 9,37Dx+9,37Mr+6,25Bld+6,2 5Khh+6,25Lmg+62,5Lk |
4 | 2240 | 80 | 17 | 6 | 14,28Nho+10,71Bab+10,71K ha+10,71Tb+7,14Bl+7,14Md +39,28Lk |
5 | 2160 | 80 | 17 | 8 | 11,11Kha+11,11Md+7,40Bab +7,40Bda+7,40Bl+7,40Che+7 ,40Son+7,40Trm+33,33Lk |
6 | 2320 | 80 | 19 | 5 | 17,24Hq+13,8Che+6,9Bl+6,9 Bb+6,9Son+48,27Lk |
Có thể bạn quan tâm!
- Tham Khảo Kế Thừa Các Số Liệu Đã Có Sẵn
- Đặc Điểm Cấu Trúc Tầng Cây Gỗ Nơi Có Loài Cây Lim Xẹt Phân Bố
- Cấu Trúc Tổ Thành Và Mật Độ Tầng Cây Cao Nơi Có Loài Cây Lim Xẹt Phân Bố Tại Vị Trí Chân Đồi
- Ảnh Hưởng Của Cây Bụi, Thảm Tươi Đến Tái Sinh Của Loài Lim Xẹt
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt Peltophorum tonkinensis A.Chev tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang - 10
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt Peltophorum tonkinensis A.Chev tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang - 11
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg = Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc, Hbr = Hồng bì rừng, Khn = Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl
= Bời lời, De = Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng, Che = Chẹo, Mr = Mã rạng, Hq = Hoắc quang, Bld = Bời lời đắng, Tb = Thôi ba, Sr = Sung rừng, Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb = Bướm bạc, Lk = Loài khác).
Kết quả bảng 4.8 cho thấy
Ở vị trí chân đồi: Ở vị trí chân đồi có 17 – 24 loài cây gỗ, trong đó có từ 5 – 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Dẻ, Thôi ba, Sung rừng, Hoắc quang, lòng mang, Bời lời, Kháo, Hồng bì rừng, Ba bét, Nhội,… Mật độ rừng từ 2160 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 – 240 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí chân chiếm trung bình 8,57%.
Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi
Mật độ (cây/ha) | Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha) | Loài/OTC (Loài | Loài ưu thế | Công thức tổ thành | |
7 | 2480 | 80 | 17 | 10 | 12,90Lm+9,67Kha+9,67Bab+6,45 Mc+6,45Md+6,45Gi+6,45Gt+6,4 5Dx+6,45De+6,45Bl+22,58LK |
8 | 2800 | 80 | 20 | 10 | 14,28Mr+8,57Khn+8,57Trm+5,71 Bl+5,71Dx+5,71Gt+5,71Hq+5,71 Kha+5,71Mta+5,71Trt+28,57Lk |
9 | 2080 | 80 | 15 | 7 | 15,38Kha+11,53Lmg+11,53Thb+ 7,69Bab+7,69Mc+7,69Son+7,69S r+30,76Lk |
10 | 2160 | 80 | 18 | 8 | 1,1Kha+7,40Bab+7,40Lmg+7,40 Mta+7,40Nga+7,40Sg+7,40Thb+ 7,40Tr+Lk |
11 | 2240 | 80 | 21 | 5 | 10,71Md+10,71Nho+7,14Lmg+7, 14Sr+7,14Trt+57,14Lk |
12 | 2640 | 160 | 21 | 9 | 12,12Bb+9,09Mt+6,06Kha+6,06L x+6,06Lmg+6,06Md+6,06Son+6, 06Tb+6,06Tr+36,36Lk |
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
(Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg= Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc,, Khn
= Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl = Bời lời, De = Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Gi = Gội, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng, Che
= Chẹo, Mr = Mã rạng,Sr = Sung rừng, Hq = Hoắc quang, Mta = Màng tang, Tb = Thôi ba,, Mc= Máu chó, Sr = Sung rừng,Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb = Bướm bạc, Lm =Lòng mức, Lk = Loài khác).
Kết quả bảng 4.9 cho thấy
Ở vị trí sườn đồi: Ở vị trí chân đồi có 8 – 21 loài cây gỗ, trong đó có từ 5 – 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Ba bét, Kháo, Màng tang, Lim xẹt, Trẩu, Mán đỉa, Sung rừng, Hồng bì rừng, Thôi ba, Trám trắng, Sơn, Máu chó, Ngăm, Nhội, Sảng, Trâm, Bời lời, Nhội, Hoắc quang, Găng trâu,.. Mật độ rừng từ 2240 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 - 160 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí sườn chiếm trung bình 6,06%.
4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt
Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào lâu dài.
Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
OTC | Mật độ LP (Cây/ha) | Mật độ CTV LP (Cây/ha) | % CTV Lâm phần | Mật độ Lim xẹt (Cây/ha) | Mật độ CTV Lim xẹt (Cây/ha) | % CTV Lim xẹt | |
Chân | 1 | 2800 | 1280 | 45,7 | 240 | 160 | 66,6 |
2 | 2400 | 1600 | 66,6 | 80 | 80 | 100 | |
3 | 2560 | 1600 | 62,5 | 80 | 80 | 100 |
OTC | Mật độ LP (Cây/ha) | Mật độ CTV LP (Cây/ha) | % CTV Lâm phần | Mật độ Lim xẹt (Cây/ha) | Mật độ CTV Lim xẹt (Cây/ha) | % CTV Lim xẹt | |
4 | 2240 | 1840 | 82,1 | 80 | 80 | 100 | |
5 | 2160 | 1520 | 70,3 | 80 | 80 | 100 | |
6 | 2320 | 640 | 27,5 | 80 | 0 | 0 | |
TB | 2413 | 1413 | 59,1 | 106 | 80 | 77,7 | |
Sườn | 7 | 2480 | 1760 | 71 | 80 | 80 | 100 |
8 | 2800 | 1440 | 51,4 | 80 | 80 | 100 | |
9 | 2080 | 1680 | 80,7 | 80 | 80 | 100 | |
10 | 2160 | 1920 | 88,8 | 80 | 80 | 100 | |
11 | 2240 | 1920 | 85,7 | 80 | 80 | 100 | |
12 | 2640 | 2000 | 75,7 | 160 | 80 | 50 | |
TB | 2400 | 1786 | 74,4 | 93 | 80 | 91,6 |
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả bảng 4.10 cho thấy
Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha và vị trí sườn có một độ trung bình là 2400 cây/ha.
Mật độ của loài Lim xẹt phân bố tại vị trí chân có mật độ trung bình là 106 cây/ha, vị trí sườn có một độ trung bình là 93 cây/ha.
Tỷ lệ cây triển vọng của rừng có loài Lim xẹt phân bố như sau tại vị trí chân là 80 cây/ha chiếm 77,7%, vị trí sườn là 80 cây/ha chiếm 91,6%.
Cây tái sinh triển vọng ở vị trí chân, sườn, của loài Lim xẹt là cao trung bình từ 0 – 100%, có thể nhận định khả năng thích nghi rất tốt.
4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh
Năng lực cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con.
Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.
Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh
Đối tượng | cây/ha | Nguồn gốc | Chất lượng (Cây/ha) | ||||||
Chồi (cây/ha) | % | Hạt (cây/ha) | % | Tốt | TB | Xấu | |||
Chân | 1 | 2800 | 1200 | 42,8 | 1600 | 57,1 | 45,7 | 45,7 | 8,5 |
2 | 2400 | 1200 | 50 | 1200 | 50 | 66,6 | 33,3 | 6,6 | |
3 | 2560 | 1440 | 56,2 | 1280 | 50 | 62,5 | 25 | 0 | |
4 | 2240 | 1200 | 53,5 | 1040 | 46,4 | 82,1 | 17,8 | 0 | |
5 | 2160 | 880 | 40,7 | 1280 | 59,2 | 70,3 | 29,6 | 0 | |
6 | 2320 | 880 | 38 | 1440 | 62 | 29,6 | 65,5 | 6,8 | |
TB | 2413 | 1133 | 46,8 | 1306 | 54,1 | 59,4 | 36,1 | 3,6 | |
Sườn | 7 | 2480 | 1280 | 51,6 | 1200 | 48,3 | 71 | 25,8 | 3,2 |
8 | 2800 | 800 | 28,5 | 2000 | 71,4 | 51,5 | 42,8 | 5,7 | |
9 | 2080 | 1040 | 50 | 1040 | 50 | 80,7 | 19,2 | 0 | |
10 | 2160 | 1040 | 48,1 | 1120 | 51,8 | 89 | 3,7 | 7,4 | |
11 | 2240 | 1200 | 53,5 | 1040 | 46,4 | 85,7 | 10,7 | 0 | |
12 | 2640 | 1440 | 54,5 | 1200 | 45,5 | 78,1 | 25 | 0 | |
TB | 2400 | 1133 | 47,7 | 1266 | 52,2 | 76 | 21,2 | 2,7 |
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả bảng 4.11 cho thấy
Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây tái sinh trung bình chiếm 36,1%, chất lượng tốt 59,4% chất lượng cây xấu là 3,6%, quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu.
Ở vị trí sườn có mật độ là 2400 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây tái sinh chất lượng tốt là 76% và là quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu.
4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao
Để nghiên cứu phân bố tái sinh theo chiều cao ta cần phân cấp chiều cao cho cây con tái sinh. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.12
Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao
Số lượng cây tái sinh phân theo cấp chiều cao | ||||||||
<0,5 | 0,5 - 1 | 1 -1,5 | 1,5 – 2 | 2 – 2,5 | 2,5 - 3 | >3 | ||
Chân | Lim xẹt | 240 | 240 | 0 | 0 | 0 | 80 | 0 |
Lâm phần | 4080 | 4320 | 3280 | 1520 | 960 | 240 | 80 | |
Sườn | Lim xẹt | 480 | 80 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Lâm phần | 5360 | 5120 | 2480 | 1120 | 160 | 80 | 80 |
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả bảng 4.12 cho thấy
Mật độ của lâm phần ở vị trí sườn cao hơn vị trí chân. Số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở vị trí Chân số cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 0,5-1 m với 4320 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao <0,5 m với 4080 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1 – 1,5 m với 3280 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1,5 - 2 m với 1520 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 2-2,5 m với 960 cây/ha, 2.5 – 3 m với 240 cây/ha và cuối cùng cấp chiều cao >3 m với 80 cây/ha.
Còn ở vị trí sườn số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao ở chiều cao 0,5 với 5360 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 0,5 – 1 với 5120 cây/ha, tiếp theo là cấp chiều cao 1 - 1,5 m với 2480 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1.5 – 2 m với 1120 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 2-2,5 m với 160 cây/ha cuối cùng đến cấp chiều cao 2.5 – 3 m và >3 m với 80 cây/ha.
Đối với Lim xẹt mật độ tái sinh ở vị trí chân là 7 cây/ha, số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao <0.5 m với 3 cây/ha và ở cấp chiều cao 0.5 -1m với 3 cây.
Còn ở vị trí sườn Lim xẹt có mật độ là 7 cây, số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao <0.5 m với 6 cây và cuối cùng là cấp chiều cao từ 1 – 1.5m với 1 cây.
4.3.5.Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Cấu trúc mặt phẳng nằm ngang thể hiện sự phân bố và sử dụng không gian dinh dưỡng trên mặt đất rừng, kiểu dạng phân bố thường được chia thành ba kiểu: ngẫu nhiên, cụm hoặc đều; trong đó kiểu phân bố cụm thể hiện rừng chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh trưởng và phục hồi rừng. Tóm lại nghiên cứu phân bố cây trên mặt đất nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa, khai thác để điều tiết mật độ trên bề mặt đất rừng.
Phương pháp áp dụng là phân bố khoảng cách từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất, với dung lượng mẫu n > 30 (số khoảng cách đo) tính theo tiêu chuẩn U.
Kết quả thu thập số liệu được tổng hợp qua bảng 4.13:
Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang
Số khoảng cách đo | | r | U | Kiểu phân bố | |
Chân | 30 | 0,03 | 2,0 | -3,21 | Phân bố cụm |
Sườn | 30 | 0,02 | 1,6 | -5,73 | Phân bố cụm |
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả bảng 4.13
Cho biết ở 2 vị trí chân - sườn thì cây tái sinh đều phân bố theo cụm. Mà kiểu phân bố cụm ở 2 vị trí chân - sườn thể hiện rừng chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên ta cần sửa dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh, chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh trưởng và phục hồi rừng đặc biệt là với loài Lim xẹt ta đang nghiên cứu như bứng cây tái sinh tự nhiên Lim xẹt đi gây trồng với mật độ thích hợp, tạo không gian dinh dưỡng phát triển cho cây tái sinh Lim xẹt bằng cách tỉa thưa chặt có điều khiển các cây gỗ xung quanh. Kiểu phân bố ngẫu nhiên ở vị trí đỉnh đã lợi dụng tốt không gian dinh dưỡng trên mặt đât rừng, thuận lợi cho sự phát triển của các loài cây tái sinh đặc biệt là loài Lim xẹt ta đang nghiên cứu tại khu vực.
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt
* Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi
Cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng chúng lại là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, đặc biệt sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi độ tàn che của rừng giảm thì cây bụi, thảm tươi phát triển, thuận lợi cho cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên.
Cây Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt phân bố khá đơn giản, ta thấy thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt phân bố chủ yếu có các loài sau: