sau 90 ngày trồng, CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) cũng từ 7,2 lên 12,5 lá và 21,0 lá, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) từ 7,1 lên 12,4 lá và đến 21,8 lá, tăng ít nhất là công thức đối chứng CT1 (Không cắt tỉa) 7,1 lên 12,1 lá và 20,2 lá.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái ra lá của cây mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
ĐVT: lá
Thời gian theo dõi | |||||
05/03 | 05/04 | 05/06 | 05/08 | 05/11 | |
CT1 | 7,1 | 12,1 | 20,2 | 26,5 | 28,7 |
CT2 | 7,0 | 13,2 | 24,8 | 31,5 | 35,8 |
CT3 | 7,2 | 12,5 | 21,0 | 27,5 | 30,6 |
CT4 | 7,1 | 12,4 | 21,8 | 27,6 | 31,7 |
CV% | 11,2 | 9,5 | |||
LSD0,05 | 3,0 | 3,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Động Thái Tăng Trưởng Đường Kính Thân Của Các Giống Mai (Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017)
- Quá Trình Hình Thành Mầm Hoa Và Nụ Hoa Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Giá Thể Đến Tỷ Lệ Sống Và Thời Gian Qua Các Giai Đoạn Sinh Trưởng Của Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
- Ảnh Hưởng Của Paclobutrazol Đến Sinh Trưởng, Ra Hoa Và Chất Lượng Hoa Của Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Nồng Độ Thiourea Đến Khả Năng Ra Hoa Và Tỷ Lệ Hoa Nở Của Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
- Ảnh Hưởng Của Nồng Độ Ga3 Đến Chất Lượng Hoa Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Ghi chú: CT1: Không cắt tỉa (Đối chứng);
CT2: Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng; CT3: Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng;
CT4: Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1.
Tương tự như vậy từ 5/6 đến 5/8 số lá/cành ở các công thức thí nghiệm cho thấy vẫn tăng dần, thấp nhất là CT1 (Không cắt tỉa) từ 20,2 - 26,5 lá, tiếp theo CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) từ 21,0 - 27,5 lá, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) từ 21,8 - 27,6 lá, và cao nhất là CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) từ 24,8 - 31,5 lá.
Tại thời điểm 5/11, CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) cho số lá đạt cao nhất là 35,8 lá, trong khi đó CT1 (không cắt tỉa) là thấp nhất 28,7 lá cho thấy CT2 cao hơn CT1 đối chứng 7,1 lá.
Cùng thời điểm này CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) 30,6 lá và CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) là 31,7 lá và cũng cho số lá cao hơn CT1 (Đối chứng) từ 1,9 - 3,0 lá. Việc cắt tỉa đã loại bỏ các cành yếu, lá già và lá sâu bệnh tạo điều kiện thông thoáng để cho cây có sức bật mầm tốt nhất.
CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) sai khác có ý nghĩa thống kế 95% so với các công thức CT1 (Đối chứng), CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng), CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1), như vậy việc cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng là biện pháp tốt nhất đã kích thích chồi và lá sinh trưởng, làm cho tán cây phát triển đồng đều, thuận lợi cho bộ lá quang hợp tối đa, tích lũy dinh dưỡng cho cây.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa và chất lượng hoa mai vàng Yên Tử
Số nụ, đường kính hoa, độ bền, màu sắc, mùi thơm...là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cây hoa mai. Thí nghiệm ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.23.
Số liệu ở bảng 3.23 cho thấy: Số nụ /cây dao động từ 89,3 - 93,8 nụ. Trong đó CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) cho số nụ nhiều nhất 91,8 nụ và còn lại là CT1 (Đối chứng) không cắt tỉa là 89,3 nụ, còn CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) và CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) lần lượt là 91,1 nụ và 91,2 nụ. CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) sai khác có ý nghĩa thống kế 95% so với các công thức còn lại.
Cắt tỉa có ảnh hưởng đến chiều dài và chiều rộng cánh hoa. Qua theo dõi, chiều dài cánh hoa dài nhất là CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) 1,89 cm, đến CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) là 1,86 cm, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) là 1,87 cm và ngắn nhất là CT1 (Đối chứng) không cắt tỉa 1,80 cm.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa khác nhau đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Số nụ / cây (nụ) | Chiều dài cánh hoa (cm) | Chiều rộng cánh hoa (cm) | Độ bền chậu hoa (ngày) | |
CT1 | 89,3 | 1,80 | 1,04 | 15,1 |
CT2 | 93,8 | 1,89 | 1,09 | 18,0 |
CT3 | 91,1 | 1,86 | 1,06 | 15,3 |
CT4 | 91,2 | 1,87 | 1,07 | 15,6 |
CV% | 9,5 | 10,7 | ||
LSD0,05 | 2,2 | 2,0 |
Ghi chú: CT1: Không cắt tỉa (Đối chứng);
CT2: Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng; CT3: Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng;
CT4: Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1.
Trong khi đó chiều rộng cánh hoa dao động từ 1,04-1,09 cm. Cánh rộng nhất ở CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) là 1,09 cm, còn CT1 (Đối chứng) 1,04 cm. CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) là 1,06 cm và CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) là 1,07 cm.
Độ bền hoa chậu là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá thời gian trang trí làm cảnh của người chơi hoa, theo dõi chỉ tiêu này cho thấy, độ bền chậu hoa đạt cao nhất ở CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) là 18 ngày, sai khác có ý nghĩa thống kế 95% so với các công thức CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) 15,3 ngày, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) 15,6 ngày và CT1 (Không cắt tỉa) 15,1 ngày.
Kết quả trên cho thấy CT1 (Đối chứng) không cắt tỉa đã làm cho cành lá phát triển không cân đối, mật độ lá chỗ dày, chỗ thưa đã che lấp ánh sáng làm cây quang hợp kém, tạo điều kiện cho sâu bệnh hại phát triển, thêm nữa dinh dưỡng cũng bị phân tán cho cả phần cành lá bị lấp không có tác dụng
cho cây. Còn CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) thì lại có bộ tán thông thoáng, cành lá cân đối thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển. Thí nghiệm này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Đông(2016) trên cây mai vàng Yên Tử 2 năm tuổi, việc cắt tỉa thường xuyên đã cho cây sinh trưởng tốt hơn, chất lượng hoa và độ bền hoa cũng cao hơn so với việc không cắt tỉa.
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến giai đoạn sinh trưởng thân lá và hình thành mầm hoa của mai vàng Yên Tử
Phân bón là nguồn dinh dưỡng thiết yếu đối với cây hoa trồng chậu nói chung và cây mai vàng Yên Tử nói riêng nhưng cũng tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng phát triển mà có chế độ và các loại phân bón khác nhau. Trong đó, đạm, lân, kali là 3 nguyên tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Cây được cung cấp NPK đầy đủ, thân lá chồi phát triển tốt, năng suất chất lượng hoa cao hơn so với việc cây thiếu hụt một trong các nguyên tố trên.
Ngoài ra phân bón là yếu tố đầu tư rất được quan tâm và chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất. Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều hay bón thế nào cũng đem lại hiệu quả, việc bón phân không hợp lý sẻ ảnh hưởng đến năng suất chất lượng cũng như khả năng chống chịu sâu bệnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định loại phân bón thích hợp trong từng giai đoạn sẽ giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, nâng cao chất lượng hoa là vấn đề cần phải nghiên cứu cụ thể cho từng loại cây. Bón đúng loại phân, đúng thời điểm là yếu tố quan trọng để cây mai sinh trưởng, phát triển và ra hoa đúng thời gian mong muốn.
Từ kết quả nghiên cứu về sự hình thành mầm hoa và sự phát triển của nụ hoa mai vàng Yên Tử đã cho thấy thời gian sinh trưởng thân, lá và hình thành mầm hoa khoảng 6 tháng tính từ khi cây mai được cắt tỉa. Sau đó mầm hoa phát triển ra ngoài gọi là nụ hoa, giai đoạn phát triển nụ kéo dài đến khi nở hoa. Đây là thời điểm chủ yếu sinh trưởng phát triển thân, lá và hình thành mầm
hoa (từ tháng 3 - tháng 8 hàng năm). Vì thế để cây ra hoa đẹp có chất lượng cao thì ngay ở giai đoạn này cần phân bón cho mai loại phân có tỷ lệ đạm cao để cây phát triển chồi lá và phân hóa mầm hoa được tập trung và nhanh nhất.
Đánh giá ảnh hưởng của các loại phân bón trong giai đoạn sinh trưởng thân, lá và hình thành mầm hoa của mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Đường kính thân (cm) | Chiều cao cây(cm) | Số lá / cành (lá) | Số chồi lộc/cây (chồi) | |
CT1 | 4,40 | 115,5 | 33,6 | 15,3 |
CT2 | 5,31 | 117,7 | 36,2 | 18,0 |
CT3 | 4,42 | 115,9 | 33,8 | 16,0 |
CT4 | 4,43 | 116,1 | 33,9 | 15,7 |
CV% | 8,8 | 9,5 | 7,9 | |
LSD0,05 | 0,9 | 2,0 | 2,63 |
Ghi chú: CT1: Không bón phân (Đối chứng) CT2: NPK:30 -10-10+TE
CT3: NPK:20-20-15+TE CT4: NPK:16-12-8+TE
Thời gian thí nghiệm: từ tháng 3 - tháng 8/2018
Việc sử dụng phân bón gốc có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và phát triển của hoa cây cảnh. Các loại phân được chọn để nghiên cứu đều có tỷ lệ đạm cao rất cần cho giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và phân hóa mầm hoa. So với CT1 (Đối chứng) thì các công thức có bón phân đều vượt trội hơn hẳn, làm tăng chiều cao, đường kính cây, số lá và số chồi trên cây.
Trong số các loại phân sử dụng CT2 (NPK:30-10-10+TE) có ưu điểm hơn cả, thể hiện ở đường kính thân đạt cao nhất 5,31 cm, trong khi đó CT3 (NPK:20- 20-15+TE) là 4,42 cm, CT4 (NPK:16-12-8+TE) 4,43 cm và thấp nhất là CT1
(không bón phân) 4,40 cm. Sử dụng phân (NPK:30-10-10+TE) ở CT2 cho thấy đường kính thân phát triển vượt trội thể hiện sự sai khác có ý nghĩa mức độ tin cậy 95% so với đối chứng.
Chiều cao cây ở CT2 (NPK:30-10-10+TE) là 117,7 cm cũng cao hơn các công thức bón phân khác, CT3 (NPK:20-20-15+ TE) 115,9 cm, CT4 (NPK:16- 12-8+TE) 116,1 cm và thấp nhất là CT1 (không bón phân) 115,5 cm. Phân bón đã ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng chiều cao cây mai vàng Yên Tử.
Ở chỉ tiêu số lá/cành, thấp nhất là CT1 (không bón phân) 33,6 lá, đến CT3 (NPK:20-20-15+TE) 33,8 lá, CT4 (NPK:16-12-8+TE) 33,9 lá và cao nhất là
CT2 (NPK:30-10-10+TE) 36,2 lá. Số lá nhiều, phát triển cân đối sẽ giúp cây quang hợp và tích lũy dinh dưỡng nuôi cây.
Trong giai đoạn cây sinh trưởng sinh dưỡng nếu số lượng chồi lộc/cây nhiều, khỏe sẽ đảm bảo số lượng và chất lượng hoa cho cây ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Ở CT2 (NPK:30-10-10+TE) cho số lượng chồi lộc cao nhất 18 chồi lộc/cây, còn CT1 (không bón phân) 15,3 chồi lộc, thể hiện sự sai khác có ý nghĩa mức độ tin cậy 95% giữa CT2 (NPK:30-10-10+TE) so với đối chứng CT1 (không bón phân). Còn lại CT3 (NPK:20-20-15+TE) 16 chồi lộc và CT4 (NPK:16-12-8+TE)15,7 chồi lộc, hai công thức này không có sự sai với các công thức khác.
Như vậy, trong giai đoạn sinh trưởng thân lá và hình thành mầm hoa, việc sử dụng phân bón (NPK:30-10-10+TE) với liều lượng 20g/chậu/cây bón 1 tháng 1 lần từ tháng 3(sau khi cắt tỉa lần 1) cho đến tháng 8 khi có nụ 10% là tốt nhất cho cây mai vàng Yên Tử với chiểu cao cây là 117,7cm, đường kính thân 5,31cm, cho 36,2 lá vả 18 chồi lộc/cây.
3.2.4. Ảnh hưởng của loại phân bón đến giai đoạn phát triển nụ, ra hoa của cây mai vàng Yên Tử
Theo Huỳnh Kim Định và cs. (2020) đã kết luận, lân là nguồn năng lượng cần thiết cho hình thành nụ hoa, thúc đẩy nụ phát triển làm tăng chất lượng hoa
và cũng giúp cây tăng khả năng chống chịu. Đây cũng là cơ sở cho đề tài lựa chọn các loại phân bón có hàm lượng lân khác nhau, để xác định loại phân bón phù hợp nhất cho mai vàng Yên Tử ở giai đoạn ra nụ và ra hoa.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của loại phân bón đến số lượng, chất lượng nụ và tỷ lệ ra hoa của mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Số nụ/cây (nụ) | Chiều dài nụ (cm) | Đường kính nụ (cm) | Tỷ lệ hoa nở (%) | |
CT1 | 91,0 | 1,20 | 0,76 | 88,0 |
CT2 | 94,3 | 1,27 | 0,90 | 92,5 |
CT3 | 91,9 | 1,23 | 0,79 | 89,1 |
CT4 | 92,0 | 1,23 | 0,80 | 89,2 |
CV% | 9,0 | 8,8 | ||
LSD0,05 | 2,0 | 2,5 |
Ghi chú: CT1: Không bón phân (Đối chứng)
CT2: NPK:10-60-10+TE
CT3: DAP: 18%N - 46% P2O5 CT4: NPK:9-25-17 +TE
Thời gian thí nghiệm từ tháng 9 – 12/2018.
Số liệu ở bảng 3.25 cho thấy, số nụ/cây dao động từ 91,7 - 94,3 nụ, CT2 (NPK:10-60-10+TE) cho số nụ/cây cao nhất 94,3 nụ, tiếp đến CT3 (DAP 18% N - 46% P2O5) 91,9 nụ, CT4 (NPK:9-25-17 +TE) là 92,0 nụ và công
thức đối chứng là thấp nhất 90,0 nụ/cây. Các công thức thí nghiệm cũng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% về số nụ/cây của CT2 so với các công thức khác.
Các loại phân bón ở công thức thí nghiệm đã có tác động khác nhau đến chiều dài nụ, đường kính nụ. Chỉ tiêu này thấp nhất ở CT1 (không bón phân) 1,20 cm, tiếp đến CT3 (DAP 18%N - 46% P2O5) và CT4 (NPK:9-25-17 + TE)
đều là 1,23 cm, còn dài nhất là CT2 (NPK:10-60-10+TE) 1,27 cm. Hàm lượng lân cao đã kích thích tăng chiều dài nụ hoa.
Về đường kính nụ, CT2 (NPK:10-60-10+TE) đạt cao nhất 0,9 cm, thấp nhất CT1 (Đối chứng) 0,76 cm. Còn CT3 (DAP: 18% N - 46% P2O5) 0,79 cm và CT4 (NPK:9-25-17 +TE) là 0,8 cm.
Tỷ lệ hoa nở phụ thuộc nhiều vào quá trình tích lũy dinh dưỡng cũng như các biện pháp chăm sóc, bón phân. Kết quả cho thấy CT1 (Đối chứng) cho tỷ lệ hoa nở thấp nhất 88,0%, cao nhất CT2 (10-60-10+TE) 92,5%, còn lại CT3 (DAP: 18%N - 46% P2O5) 89,1% và CT4 (NPK:9-25-17 +TE) đều
đạt 89,2%.
Chất lượng hoa cũng là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn đến giá trị kinh tế của cây mai. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của loại phân bón đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Chiều dài cánh hoa (cm) | Chiều rộng cánh hoa (cm) | Đường kính hoa (cm) | Độ bền chậu hoa (ngày) | |
CT1(Đ/c) | 1,92 | 1,12 | 3,67 | 16,8 |
CT2 | 1,98 | 1,18 | 3,77 | 20,5 |
CT3 | 1,94 | 1,13 | 3,70 | 17,4 |
CT4 | 1,95 | 1,15 | 3,73 | 17,5 |
CV% | 9,0 | 8,9 | ||
LSD0,05 | 0,09 | 2,7 |
Ghi chú: CT1: Không bón phân (Đối chứng)
CT2: NPK:10-60-10+TE
CT3: DAP: 18%N - 46% P2O5 CT4: NPK:9-25-17 +TE
Thời gian thí nghiệm từ tháng 9 – 12/2018.
Số liệu nghiên cứu cho thấy chiều dài và chiều rộng cánh hoa tăng theo tỷ lệ thuận. Cao nhất CT2 (NPK:10-60-10+TE) cho chiều dài cánh hoa 1,98 cm