Cây mai sinh trưởng tăng dần qua các thời điểm theo dõi, vào tháng 11 đường kính cuối cùng của thân cũng ngừng phát triển khi cây đã hình thành nụ. Đường kính thân vào thời điểm 15/11 của các giống mai dao động từ 3,92
- 4,2 cm, trong 10 giống thì 6 giống có đường kính từ 4 cm trở lên gồm: MV1 (Mai vàng Yên Tử) 4,2 cm, MV2 (Mai Huế) 4,1 cm, MV4 (Mai Sẻ) 4,11 cm, MV5 (Mai vàng năm cánh tròn) 4,09 cm, MV8 (Mai Quắn) 4,05 cm và MV9 (Mai Kem) 4,03 cm. Các giống còn lại nhỏ hơn 4 cm là MV3 (Mai Cam) 3,92 cm, MV6 (Mai Giảo) 3,95 cm, MV7 (Mai Vĩnh Hảo) 3,93 cm và MV10 (Mai Trâu) 3,98 cm.
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
MV1
MV2 MV3 MV4 MV5 MV6 MV7 MV8
MV9 MV10
Thời gian theo dõi 15-Thg4 Thời gian theo dõi 15-Thg6
Thời gian theo dõi 15-Thg8 Thời gian theo dõi 15-Thg11
Hình 3.4. Động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống mai (Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017)
Cây ra hoa được là nhờ phần lớn sản phẩm quang hợp được dự trữ trong lá ở giai đoạn trước khi ra nụ và sản phẩm quang hợp trực tiếp ở giai đoạn sau ra nụ. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đoàn Thu Thủy và cs. (2021) cho rằng chất lượng hoa phụ thuộc chủ yếu vào lượng chất khô tích luỹ trong quá trình quang hợp từ lá ở giai đoạn trước ra nụ.
Lá là sản phẩm quang hợp cho các loại hoa cây cảnh nói chung và cây hoa mai nói riêng, lá của các giống mai theo dõi có chiều rộng, chiều dài khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố di truyền của giống. Động thái tăng trưởng chiều dài và rộng lá được trình bày ở bảng 3.12.
Các giống mai nghiên cứu có động thái tăng trưởng chiều dài và rộng lá khá đồng đều ở các thời điểm theo dõi, diện tích lá tăng nhanh, bề mặt tiếp xúc với ánh sáng lớn, quá trình tích lũy sản phẩm quang hợp càng nhiều, đây là yếu tố quyết định cho sinh trưởng và phát triển của cây.
Bảng 3.12. Động thái tăng trưởng lá của các giống mai nghiên cứu tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 – 2017
ĐVT: cm
Tên giống | Thời gian theo dõi (ngày) | ||||||||
10 | 30 | 50 | 70 | ||||||
Rộng | Dài | Rộng | Dài | Rộng | Dài | Rộng | Dài | ||
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 2,2 | 6,1 | 3,2 | 9,4 | 5,3 | 12,4 | 5,7±0,1 | 16,1±0,1 |
MV2 | Mai Huế | 2,3 | 6,3 | 3,1 | 9,2 | 5,2 | 12,5 | 5,3±0,2 | 14,7±0,2 |
MV3 | Mai Cam | 2,2 | 6,0 | 3,1 | 9,1 | 5,3 | 12,5 | 5,4±0,1 | 15,5±0,1 |
MV4 | Mai Sẻ | 2,5 | 6,5 | 3,6 | 10,2 | 5,0 | 13,4 | 5,3±0,1 | 15,1±0,1 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 2,3 | 6,0 | 3,2 | 9,0 | 4,2 | 12,5 | 5,4±0,1 | 15,3±0,2 |
MV6 | Mai Giảo | 2,2 | 6,0 | 3,1 | 9,0 | 4,1 | 12,4 | 5,0±0,1 | 14,5±0,1 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 2,2 | 6,2 | 3,1 | 9,2 | 4,3 | 12,6 | 5,2±0,2 | 15,5±0,1 |
MV8 | Mai Quắn | 2,3 | 6,1 | 3,2 | 9,1 | 4,2 | 12,6 | 5,2±0,1 | 15,4±0,2 |
MV9 | Mai Kem | 2,3 | 6,3 | 3,2 | 9,3 | 4,3 | 12,5 | 5,1±0,1 | 14,7±0,1 |
MV10 | Mai Trâu | 2,6 | 6,7 | 3,8 | 10,3 | 5,3 | 13,5 | 5,5±0,1 | 15,6±0,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Các Biện Pháp Kỹ Thuật Tổng Hợp Đến Sinh
- Một Số Đặc Điểm Hình Thái Lá Của Các Giống Mai Nghiên Cứu Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
- Một Số Đặc Điểm Hoa Của Các Giống Mai Nghiên Cứu Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
- Quá Trình Hình Thành Mầm Hoa Và Nụ Hoa Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Giá Thể Đến Tỷ Lệ Sống Và Thời Gian Qua Các Giai Đoạn Sinh Trưởng Của Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
- Ảnh Hưởng Của Biện Pháp Cắt Tỉa Đến Động Thái Ra Lá Của Cây Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Động thái tăng trưởng chiều rộng lá của các giống trong thời gian từ 10 - 50 ngày đều tăng, ở thời điểm 10 ngày (bắt đầu theo dõi) đều lớn hơn 2 cm, đến thời điểm 50 ngày dao động từ 4,1 - 5,3 cm, đến 70 ngày cho thấy chiều rộng lá phát triển và dao động từ 5,0 - 5,7 cm. Lá có chiều rộng lớn nhất lá MV1
(Mai vàng Yên Tử) 5,7 cm và thấp nhất là MV6 (Mai Giảo) 5,0 cm. Sau đó chiều rộng các lá có xu hướng giữ nguyên và có thể co lại do bị già hóa.
Động thái tăng trưởng chiều dài lá trong thời gian từ 10 - 50 ngày cho thấy: chiều dài lá tăng từ 6 cm tại thời điểm 10 ngày lên đến 12-13 cm ở thời điểm 50 ngày. Tại thời điểm 70 ngày, chiều dài lá dao động từ 14,5 - 15,8 cm. Lá có chiều dài lớn nhất là MV1 (Mai vàng Yên Tử) 16,1 cm và thấp nhất là MV6 (Mai Giảo) 14,5 cm. Sau thời gian này, chiều dài lá hầu như ngừng tăng trưởng, giữ nguyên hoặc co lại khi già.
3.1.3. Tỷ lệ sống và ra hoa của các giống mai trong nghiên cứu
Cây mai được đánh chuyển từ đất vào trồng chậu nên cần có thời gian thích nghi, vì thế việc đánh giá tỷ lệ sống sau khi trồng, thời gian từ trồng đến ra nụ, ra hoa là các chỉ tiêu rất cần thiết, có mối quan hệ chặt chẽ đến năng suất, chất lượng hoa. Các kết quả được trình bày ở bảng 3.13.
Các giống mai đều có tỷ lệ sống cao trên 80 %, trong đó MV1 (Mai vàng Yên Tử) có tỷ lệ sống cao nhất là 85,3 % và thấp nhất là MV8 (Mai Quắn) 81,1 %. Ngoài ra các giống khác cũng có tỷ lệ sống tương đương nhau như MV4 (Mai Sẻ) 81,3 %, MV10 (Mai Trâu) 81,3 %, còn MV3 (Mai Cam) 82,2 %
và MV6 (Mai Giảo) 82,2 %. Tỷ lệ sống cao sẽ giảm được chi phí về giống, công chăm sóc và làm tăng giá trị kinh tế trên diện tích trồng.
Thời gian trồng (tính từ thời điểm đánh chuyển cây mai từ đất vào trồng trong chậu) đến ra nụ 50 % rất quan trọng, căn cứ vào thời gian này để có biện pháp chăm sóc, xử lý cho ra hoa vào dịp mong muốn. Thời gian này các giống cách nhau 7 ngày, trong đó MV1 (Mai vàng Yên Tử) có thời gian từ trồng đến ra nụ 50 % ngắn nhất 330 ngày và dài nhất là MV4 (Mai Sẻ) 337 ngày.
Các giống mai trồng trong điều kiện tự nhiên tại Hà Nội không tác động các biện pháp thì thường nở hoa vào sau tết. Thời gian từ trồng đến ra hoa 10 % dao động từ 370 - 380 ngày, ngắn nhất vẫn là MV1 (Mai vàng Yên Tử) 370 ngày và dài nhất là MV10 (Mai Trâu) 380 ngày, các giống còn lại nở hoa chênh nhau từ 1 - 10 ngày.
Bảng 3.13. Tỷ lệ sống và thời gian ra hoa của các giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017
Tên giống | Tỷ lệ sống sau trồng (%) | TG từ trồng đến ra nụ 50% (ngày) | TG từ trồng đến ra hoa 10% (ngày) | Ngày ra hoa 10% | Thời gian ra hoa 10% so với tết Nguyên Đán (ngày) | |
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 85,3 | 330±1 | 370±1 | 11/2 | -15 |
MV2 | Mai Huế | 83,2 | 335±2 | 376±2 | 17/2 | -21 |
MV3 | Mai Cam | 82,2 | 336±1 | 378± 1 | 19/2 | -23 |
MV4 | Mai Sẻ | 81,3 | 337±2 | 379±2 | 20/2 | -24 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 82,4 | 333±1 | 377±2 | 18/2 | -22 |
MV6 | Mai Giảo | 82,2 | 336±2 | 378±1 | 19/2 | -23 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 83,0 | 332±1 | 375±2 | 16/2 | -20 |
MV8 | Mai Quắn | 81,1 | 334±1 | 378±2 | 19/2 | -23 |
MV9 | Mai Kem | 82,2 | 334±2 | 377±1 | 18/2 | -22 |
MV10 | Mai Trâu | 81,3 | 336±1 | 380±1 | 21/2 | -25 |
Ghi chú: - ra hoa sau tết Nguyên đán
Theo dõi ngày ra hoa của các giống trong nghiên cứu kết quả bảng 3.13 cho thấy các giống mai nở hoa 10 % tập trung từ 11/2 - 21/2 và tất cả các giống đều ra hoa vào sau tết Nguyên đán từ 15 - 25 ngày. Trong đó MV1 (Mai vàng Yên Tử) có thời gian ra hoa muộn sau tết 15 ngày và MV10 (Mai Trâu) sau 25 ngày. Các giống còn lại từ 20 - 24 ngày, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến giá trị kinh tế của giống. Do vậy, để điều chỉnh cho mai nở vào dịp tết cần xác định các biện pháp kỹ thuật phù hợp tác động vào giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây để có thể điều khiển cây ra hoa.
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống mai nghiên cứu
Cũng như các loại cây trồng khác, sâu bệnh hại hoa, cây cảnh là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, màu sắc, hương thơm của hoa và độ bền trang trí. Sâu bệnh làm giảm giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ cũng như giá trị hàng hóa của các loại hoa cây cảnh trên thị trường (Trần văn Mão, Nguyễn Thế Nhã, 2004).
Đối với cây mai, sâu bệnh là mối nguy cơ gây hại lớn nhất, có những loại sâu bệnh gây hại theo từng thời gian trong năm làm cây sinh trưởng phát triển chậm, lá cong queo, hoa nhỏ, dễ rụng, màu sắc nhạt...
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy các bệnh thường gặp và gây hại trên các giống mai là: đốm lá, gỉ sắt, nấm hồng, thường gây hại từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) lúc đầu tiên chỉ là chấm nhỏ li ti, sau đó lan nhanh thành đốm. Các nhánh non bị bệnh làm lá rụng, đọt cháy khô, cây chậm phát triển.
Bệnh gỉ sắt (Uromyces appendiculatus) chủ yếu trên lá, đôi khi cả trên cành non. Vết bệnh là những đốm nhỏ màu vàng cam, xung quanh có viền nhạt màu, cành bệnh bị teo tóp lại, chồi phát triển kém và có thể héo khô.
Bệnh nấm hồng (Macrophoma mangiferae) chủ yếu ở cành và thân cây, xuất hiện những sợi tơ màu đỏ hồng li ti, làm mạch nhựa bị khô và nghẽn mạch, khiến cành và thân giòn, dễ gãy.
|
| |
Bệnh đốm lá | Bệnh gỉ sắt | Bệnh nấm hồng |
Hình 3.5. Một số bệnh hại trên cây mai |
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh gỉ sắt và đốm lá ở các giống mai gây hại không đáng kể, từ nhẹ (cấp 1) đến trung bình (cấp 3), việc phun phòng định kỳ sẽ khống chế được bệnh.
Bệnh nấm phấn hồng gây hại ở thân, cành rất nguy hiểm, một số giống bị nặng (cấp 5) như MV4 (Mai Sẻ), MV6 (Mai Giảo) và MV9 (Mai Kem). Ở mức nhẹ (cấp 3) là MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế).
Đánh giá tình hình sâu hại của các giống mai nghiên cứu cho thấy nhện đỏ, bọ trĩ, rệp sáp là 3 đối tượng thường gây hại trên cây hoa mai từ nhẹ đến trung bình và thường gây hại vào mùa hè có thời tiết nóng ẩm (từ tháng 4 đến tháng 9).
Nhện đỏ (Tetranychus sp.) ăn biểu bì và chích hút dịch lá khi lá ở giai đoạn bánh tẻ trở đi, tạo ra những đốm lá trắng vàng ở mặt trên lá. Khi bị hại nặng bộ lá cằn lại, khô cứng làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của cây mai.
Bọ trĩ (Thrip palmi) hút dinh dưỡng ở lá non, đọt non bị hại thường sần sùi, cứng và giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên, khi nặng lá bị vàng và dễ rụng, cây phát triển kém.
Rệp sáp (Planococcus citri) là môi giới truyền bệnh virus, rệp hút nhựa làm ngọn xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém, kèm theo kiến và nấm bồ hóng đen và rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây (Nguyễn Văn Dân và cs., 2018).
Số liệu ở bảng 3.14 cũng cho thấy bọ trĩ và nhện đỏ gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình (cấp 1 - 2) nên không gây hại lớn cho các giống mai.
Rệp sáp gây hại lớn hơn từ nhẹ đến nặng (cấp 1 - 3), một số giống bị nặng như MV4 (Mai Sẻ), MV6 (Mai Giảo), MV8 (Mai Quắn) ở mức gây hại này cần phun thuốc phòng trừ định kỳ để không lây lan làm hại cây. Trong đó có MV1 (Mai vàng Yên Tử) và MV10 (Mai Trâu) có mức độ hại nhẹ nhất (cấp 1) ở cả bọ trĩ, nhện đỏ và rệp sáp.
|
| |
Bọ trĩ hại lá | Nhện đỏ hại lá | Rệp sáp hại lá |
Hình 3.6. Một số sâu hại trên mai |
Đánh giá về mức độ và thành phần sâu bệnh gây hại cho thấy, giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt ít bị nhiễm sâu bệnh hại là MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), thứ đến là MV3 (Mai Cam), MV7 (Mai Vĩnh Hảo) và nặng nhất là MV6 (Mai Giảo), MV9 (Mai Kem).
Biện pháp tốt nhất là phòng trừ sớm không để sâu bệnh hại xâm nhập và lan truyền. Chăm sóc, tỉa bỏ lá khô, cành nhánh rậm rạp và loại trừ sâu bệnh hại trong thời kỳ đầu khi chúng mới phát sinh (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).
Bảng 3.14. Mức độ sâu, bệnh hại trên các giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017
Ký hiệu | Tên giống | Chủng loại gây hại | |||||
Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) | Bệnh gỉ sắt (Uromyces appendiculatus) | Bệnh nấm hồng (Macrophoma mangiferae) | Bọ trĩ (Thrip palmi) | Nhện đỏ (Tetranychus sp) | Rệp sáp (Planococcus citri) | ||
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 |
MV2 | Mai Huế | 3 | 1 | 3 | 1 | 2 | 1 |
MV3 | Mai Cam | 3 | 1 | 3 | 1 | 2 | 1 |
MV4 | Mai Sẻ | 1 | 3 | 7 | 1 | 2 | 3 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 1 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 |
MV6 | Mai Giảo | 3 | 3 | 7 | 1 | 1 | 3 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 3 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 |
MV8 | Mai Quắn | 1 | 3 | 3 | 1 | 2 | 3 |
MV9 | Mai Kem | 3 | 3 | 7 | 2 | 1 | 1 |
MV10 | Mai Trâu | 3 | 3 | 5 | 1 | 1 | 1 |
76
- Đối với sâu hại: (Cấp 1-3) Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác)
Cấp 2: Trung bình (phân bố <1/3 cây) Cấp 3: Nặng (phân bố >1/3 cây)
- Đối với bệnh hại: (Cấp 1-9) Cấp 1: < 1% diện tích bị hại Cấp 3: từ 1-5% diện tích bị hại Cấp 5: > 5 - 25% diện tích bị hại
Cấp 7: > 25 - 50% diện tích bị hại Cấp 9: > 50% diện tích bị hại