Mẫu XS36 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Coleoptera (Hình 3.14), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6175‟N - 104o56,291‟E, độ cao 300m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Sợi nấm ngắn, rời rạc mang các bào tử dạng bột trắng hình tròn bao phủ kín bề mặt ký chủ (Hình 3.14a). Các bào tử tập trung ở phía đỉnh của sợi nấm, có kích thước nhỏ 2-3µm (Hình 3.14b). Khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud hệ sợi có màu trắng (Hình 3.14c), bào tử hình tròn mọc thành cụm dạng búi tròn đối xứng, kích thước bào tử 2-3µm (Hình 3.14d). Đặc điểm của mẫu XS36 nghiên cứu là đặc điểm của chi Beauveria.
Hình 3.14. Hình thái mẫu XS36
a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b-d) Bào tử; c) Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a-1000µm, b-10µm, c-1cm, d-10µm)
Mẫu XS37 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Coleoptera (Hình 3.15),
thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6175‟N - 104o56,291‟E, độ cao 300m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Sợi nấm ngắn, rời rạc mang các bào tử dạng bột trắng hình tròn bao phủ kín bề mặt ký chủ (Hình 3.15a, 3.15b), các bào tử có kích thước nhỏ 2-3µm (Hình 3.15c). Khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud hệ sợi có màu trắng (Hình 3.15d), bào tử hình tròn mọc thành cụm đối xứng có kích thước 2- 3µm, thể bình thuôn dài và thắt phía đầu có kích thước 6-9µm (Hình 3.15e). Đặc điểm hình thái của mẫu XS37 nghiên cứu rất gần với đặc điểm của chi Beauveria.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hoạt Tính Gây Độc Tế Bào Theo Phương Pháp Mtt
- Phương Pháp Định Lượng Cod Có Trong Sinh Khối Nấm
- Nghiên cứu đa dạng và sinh tổng hợp Cyclooligomer depsipeptide của nấm ký sinh côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Copia và Vườn quốc gia Xuân Sơn - 10
- Định Loại Phân Tử Các Chủng Nấm Ký Sinh Côn Trùng Đ Phân Lập Ở Khu Vực Nghiên Cứu
- Khả Năng Sinh Tổng Hợp Cyclooligomer Depsipeptide Của Các Chủng Nấm Ký Sinh Côn Trùng Đã Phân Lập
- Kết Quả Xây Dựng Cây Phát Sinh Loài Dựa Trên Vùng Gen Its1-5.8S Rdna-Its2
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
Hình 3.15. Hình thái mẫu XS37
a-b) Trạng thái ngoài tự nhiên; c) Bào tử; d) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud; e) Cuống sinh bào tử (Scale bar: a- 1,5cm; b-2000µm; c-10µm, d-1cm, e-10µm)
Mẫu XS38 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.16), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6165‟N - 104o56,294‟E, độ cao 450m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Sợi nấm ngắn, rời rạc mang các bào tử dạng bột trắng hình tròn bao phủ trên ký chủ, tập trung ở vùng bụng, và các khớp của chân (Hình 3.16a, 3.16b), các bào tử có kích thước nhỏ 2-3µm (Hình 3.16c). Hệ sợi nuôi cấy trên môi trường sabouraud có màu trắng, hình thành cụm bào tử dạng tròn, các đơn bào tử có kích thước 2-3 µm (Hình 3.16d, 3.16e). Đặc điểm hình thái của mẫu XS38 nghiên cứu tương tự với đặc điểm của chi Beauveria.
Hình 3.16. Hình thái mẫu XS38
a-b) Trạng thái ngoài tự nhiên; c-e) Bào tử; d) Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a- 0,5cm, b-5000µm, b- 10µm, d-1cm, e-10µm)
Mẫu XS57 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.17), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6165‟N - 104o56,294‟E, độ cao 450m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Phần stroma có màu vàng xuất phát từ cổ của ký chủ, có dạng sợi mảnh kích thước 4cm x 0,2cm (Hình 3.17a). Bào tử bám dọc theo phần stroma có màu trắng hình trứng, có kích thước 3-4.5µm x 1.5-2µm. Khi nuôi cấy trên môi trường thạch có màu trắng, tuy nhiên hệ sợi sinh trưởng chậm. Nuôi cấy trên lam kính thấy bào tử dạng hình trứng kích thước 3-4µm tập trung thành cụm, có màng bọc, phần thể bình thuôn dài thắt lại phía cổ có kích thước 12µm (Hình 3.17d). Đặc điểm hình thái của mẫu XS57 nghiên cứu rất gần với đặc điểm của chi Cordyceps.
Hình 3.17. Hình thái mẫu XS57
a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Bào tử; c) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud; d) Cuống sinh bào tử (Scale bar: a,c- 1cm, b,d- 10µm)
Mẫu XS65 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.18), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6165‟N - 104o56,294‟E, độ cao 450m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Phần Stroma phát sinh từ phần khe hở giữa cổ và đầu của kiến, một nhánh đơn độc, màu vàng nhạt, bề mặt nhẵn có kích thước 1,5cm. Phần stroma chứa quả thể hữu tính có kích thước 0,28cm hình giống bông hoa. Quả thể chìm trong phần stroma có dạng hình thoi thuôn dài, kích thước quả thể 200-500µm (Hình 3.18a, 3.18b, 3.18d). Túi bào tử có hình trụ, tròn, kích thước 200-250µ x4-5µm, đỉnh túi có dạng hình tròn 5-6.5µm (Hình 3.18e). Hệ sợi khi nuôi cấy trên đĩa thạch có màu trắng sau đó dần ngả sang vàng (Hình 3.18c). Đặc điểm của mẫu nghiên cứu là đặc điểm của chi Ophiocordyceps.
Hình 3.18. Hình thái mẫu XS65
a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Phần stroma; c) Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud; d) Quả th ; e) Túi bào tử (Scale bar: 2000µm, b-
1000µm, c- 1cm, d- 100µm, e- 10µm)
Mẫu XS66 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.19), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6165‟N - 104o56,294‟E, độ cao 450m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Kích thước phần bó sợi 0,1cm x 2-4cm có màu vàng, bám dọc theo stroma là các bào tử màu trắng, trong, mịn, có kích thước 1,0-2,0µ x 3,4- 4,7µm dạng hình thoi (Hình 3.19a, 3.19b, 3.19c). Hệ sợi khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud có màu trắng sau đó hình thành phần bó sợi màu vàng và có các bào tử trắng bám trên đó (Hình 3.19d). Khi nuôi cấy bào tử trên lam kính thấy hình thành các bào từ hình thoi kích thước 3-5µm, nối với nhau thành chuỗi (Hình 3.19e). Đặc điểm của mẫu XS66 nghiên cứu là đặc điểm của chi Isaria.
Hình 3.19. Hình thái mẫu XS66
a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Phần stroma; c) Bào tử; d Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud; e) Cuống sinh bào tử (Scale bar: a,d- 1cm,
b- 1000µm, c,e- 10µm)
Mẫu XS67 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.20), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6165‟N - 104o56,294‟E, độ cao 450m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Bó sợi màu trắng phát sinh từ phần thân, khớp chân của ký chủ có kích thước 2-3cm x 0,1-0,2cm, dạng sợi mảnh (Hình 3.20a). Dọc theo bó sợi có bào tử hình trứng có kích thước 2,6 -4,2µm (Hình 3.20b). Khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud hệ sợi có màu trắng, mịn (Hình 3.20c). Nuôi cấy hệ sợi trên lam kính thấy xuất hiện các bào tử hình trứng có kích thước 2-4µm nối với nhau thành chuỗi (Hình 3.20d). Đặc điểm hình thái của mẫu XS67 nghiên cứu rất giống với đặc điểm chi Cordyceps.
Hình 3.20. Hình thái mẫu XS67
a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Bào tử; c) Khuẩn lạc trên môi trường Sabouraud; d) Cuống sinh bào tử (Scale bar:a,c- 1cm, b-5µm,d- 10µm)
Mẫu XS69 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Lepidoptera (Hình 3.21), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6166‟N - 104o56,284‟E, độ cao 650m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.
Bó sợi mọc thẳng, màu vàng nhạt, có kích thước 1-2cm, bào tử thường tập trung dọc theo bó sợi, bào tử màu trắng giống hạt đậu (Hình 3.21a). Bào tử không có màng bao bọc, kích thước từ 2,2µm x 5-6,3µm (Hình 3.21b). Mẫu nấm khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud có hệ sợi màu trắng sau chuyển vàng nhạt. Nuôi cấy trên lam kính quan sát bào tử đính có dạng chuỗi, trên các chuỗi có các bào tử hình hạt đậu kích thước 4,5-5 µm (Hình 3.21d, 3.21e). Đặc điểm của mẫu XS69 nghiên cứu là đặc điểm của chi Isaria.
Hình 3.21. Hình thái mẫu XS69
a-b) Trạng thái ngoài tự nhiên; c) Bào tử; d) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud;
e) Cuống sinh bào tử (Scale bar: a,d-1cm, b-1000µm, c-5µm, e-10µm)