Nghiên cứu đa dạng và sinh tổng hợp Cyclooligomer depsipeptide của nấm ký sinh côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Copia và Vườn quốc gia Xuân Sơn - 10


Bó sợi mọc thẳng, đơn độc, màu trắng kích thước 2,5-3 cm, phần đỉnh có phân nhánh kích thước 0,5-0,7 cm, có lớp bào tử dạng bột mịn, màu trắng. Các bào tử không có màng bao bọc, hình oval, kích thước 2,5-3 μm (Hình 3.5b). Với đặc điểm đơn giản, chưa thể xác định được tên chi cũng như tên loài của chủng nghiên cứu.

Hình 3 5 Hình thái mẫu CPA14V a Trạng thái ngoài tự nhiên b Bào tử Scale bar 1

Hình 3.5. Hình thái mẫu CPA14V

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Bào tử (Scale bar: b-10 µm)

Mẫu CPA15 có trạng thái vô tính, ký sinh trên ký chủ bộ Coleoptera (Hình 3.6), thu được tại Khu BTTN Copia ở tọa độ 21,312390N - 103,5924710E, độ cao 1465,5m, nơi có sinh cảnh trảng cỏ của rừng phục hồi sau cháy.

Sợi nấm ngắn, rời rạc mang các bào tử dạng bột trắng hình tròn bao phủ trên ký chủ, tập trung ở vùng bụng, và các khớp của chân (Hình 3.6a, 3.6b), các bào tử có kích thước nhỏ 2-3,5µm (Hình 3.6a, 3.6b, 3.6c). Hệ sợi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud có màu trắng, sau đó hình thành các bào tử dạng bột trắng mịn (Hình 3.6d), cụm bào tử hình thành khi nuôi cấy trên lam kính có dạng tròn, các đơn bào tử có kích thước 2-3 µm (Hình 3.6e). Đặc điểm mẫu CPA15 là đặc điểm của chi Beauveria.


Hình 3 6 Hình thái mẫu CPA15 a b Trạng thái ngoài tự nhiên c e Bào tử d Hệ 2


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.

Hình 3.6. Hình thái mẫu CPA15

a-b) Trạng thái ngoài tự nhiên; c-e) Bào tử; d) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a- 1cm, b - 5000µm, c- 5µm, d-1cm, e- 10µm)

Mẫu CPA16 có trạng thái hữu tính, ký sinh trên ký chủ bộ Lepidoptera (Hình 3.7), thu được tại Khu BTTN Copia ở tọa độ 21,3110090N - 103,5912710E, độ cao 1205,5m, nơi có sinh cảnh rừng nguyên sinh.

Phần stroma có màu nâu được hình thành khắp bề mặt của ký chủ, tuy nhiên mẫu chưa hình thành trạng thái hữu tính (Hình 3.7a). Khi phân lập và nuôi cấy trên lamen để quan sát bào tử thấy bào tử có dạng hình tròn kích thước 2-3µm, mọc thành cụm, thể bình thuôn dài và thắt lại ở phía cổ kích thước 6-7µm (Hình 3.7b, 3.7c). Đặc điểm mẫu CPA16 là đặc điểm của chi Beauveria.


Hình 3 7 Hình thái mẫu CPA16 a Trạng thái ngoài tự nhiên b Bào tử Scale bar 3

Hình 3.7. Hình thái mẫu CPA16

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Bào tử (Scale bar: a-2cm, b,c-10µm)

Mẫu CPA31 có trạng thái hữu tính, ký sinh trên ký chủ bộ Lepidoptera (Hình 3.8) , thu được tại Khu BTTN Copia ở tọa độ 21,3100090N - 103,5922710E, độ cao 1405,5m, nơi có sinh cảnh rừng nguyên sinh.

Hình 3 8 Hình thái mẫu CPA31 a Trạng thái ngoài tự nhiên b Phần stroma c Quả 4

Hình 3.8. Hình thái mẫu CPA31

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Phần stroma; c) Quả th ; d) Túi bào tử;

e) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a- 1cm, b-1000µm, c- 100µm, d-10µm)


Phần stroma có màu vàng, mọc đơn độc trên ký chủ, có dạng mềm, xốp, phình to phía đỉnh đây là nơi chứa quả thể hữu tính, kích thước phần stroma 3cm (Hình 3.8a, 3.8b). Quả thể hữu tính có hình dạng giống quả đào, kích thước 300-400µm, được sắp xếp theo trật tự đối xứng, nửa nổi nửa chìm trên stroma (Hình 3.8c). Túi bào tử trong, mịn, có màng mỏng kích thước 3-4µm x 150-200µm, có cấu trúc mũ dạng bán nguyệt kích thước 3-4µm (Hình 3.8d). Khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud hệ sợi có màu trắng sau đó chuyển dần sang vàng (Hình 3.8e). Đặc điểm hình thái mẫu nghiên cứu rất giống đặc điểm của chi Cordyceps.

Mẫu CPA40 có trạng thái vô tính, ký sinh trên ký chủ bộ Blattodea (Hình 3.9), thu được tại Khu BTTN Copia ở tọa độ 21,312390N - 103,5924710E, độ cao 1465,5m, nơi có sinh cảnh trảng cỏ của rừng phục hồi sau cháy.

Hình 3 9 Hình thái mẫu CPA40 a Trạng thái ngoài tự nhiên b d Bào tử c Khuẩn 5

Hình 3.9. Hình thái mẫu CPA40

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b-d) Bào tử; c) Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a- 1cm, b- 5µm, c-1cm, d-10µm)


Bó sợi mọc thẳng, màu vàng nhạt, có kích thước 3-3,3cm, bào tử thường tập trung ở phần đỉnh của bó sợi. Tuy nhiên, dọc theo bó sợi cũng có thể có các phần phân nhánh, phía đỉnh có các bào tử màu trắng (Hình 3.9a). Bào tử có hình cong giống hạt đậu, có hai thành lõm. Bào tử không có màng bao bọc, kích thước từ 1,41-2,23 µm x 5-6.25µm (Hình 3.9b). Khi nuôi cấy trên môi trường sabouraud có hệ sợi màu trắng sau chuyển vàng nhạt. Nuôi cấy trên lam kính quan sát bào tử đính có dạng chuỗi, trên các chuỗi có các bào tử hình hạt đậu kích thước 1,41-2,1 µm x 4,5-5 µm, liên kết với nhau (Hình 3.9d). Đặc điểm của mẫu CPA40 nghiên cứu rất gần với đặc điểm của chi Isaria.

Mẫu CPA44 có trạng thái vô tính, ký sinh trên ký chủ bộ Coleoptera (Hình 3.10), thu được tại Khu BTTN Copia ở tọa độ 21,3100290N - 103,592610E, độ cao 1155,5m, nơi có sinh cảnh rừng nguyên sinh.

Hình 3 10 Hình thái mẫu CPA44 a Trạng thái ngoài tự nhiên b Bào tử c Cuống 6

Hình 3.10. Hình thái mẫu CPA44

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Bào tử; c) Cuống sinh bào tử; d) Hệ sợi trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a- 2cm, b-5µm, c-10µm, d-1cm)


Sợi nấm ngắn, rời rạc mang các bào tử dạng bột trắng hình tròn bao phủ tập trung ở vùng bụng, cổ, cánh, và các khớp của chân ký chủ (Hình 3.10a, 3.10b). Hệ sợi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud có màu trắng, sau đó hình thành các bào tử dạng bột trắng mịn (Hình 3.10c, 3.10d). Cụm bào tử hình thành khi nuôi cấy trên lam kính có dạng tròn, đối xứng, các đơn bào tử có kích thước 2-3 µm, thể bình thuôn dài thắt lại phía cổ có kích thước 5-7µm (Hình 3.10c). Đặc điểm mẫu nghiên cứu là đặc điểm của chi Beauveria.

Mẫu XS01 có trạng thái hữu tính, ký sinh trên bộ Hemiptera (Hình 3.11), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6175N - 104o56,291E, độ cao 350m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.


d

Hình 3.11. Hình thái mẫu XS01

a-b) Trạng thái ngoài tự nhiên; c) Bào tử; d) Khuẩn lạc nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a-0,5cm; b-1000µm, c-10µm, d- 1cm)

Giai đoạn hữu tính, thể quả nấm có hình tròn, màu vàng, ở giữa hơi nhú


cao, cắt ngang thể quả nấm thấy miệng thể quả có hình tròn (Hình 3.11a, 3.11b). Bào tử dài dẹt, nhọn hai đầu kích thước 10µm (Hình 3.11c). Nuôi cấy trên môi trường Sabouraud, hệ sợi nấm có màu trắng, mịn, lồi lõm (Hình 3.11d). Đặc điểm của mẫu XS01 nghiên cứu là đặc điểm của chi Aschersonia. Mẫu XS07 có trạng thái vô tính, ký sinh trên bộ Lepidoptera (Hình 3.12), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6156N - 104o56,384E,

độ cao 550m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.


Hình 3 12 Hình thái mẫu XS07 a Trạng thái ngoài tự nhiên b d Bào tử c Khuẩn 7

Hình 3.12. Hình thái mẫu XS07

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b-d) Bào tử; c) Khuẩn lạc trên môi trường Sabouraud (Scale bar: a-1cm, b-10µm, c-1cm, d-10µm)

Bó sợi mọc thẳng, màu vàng nhạt, có kích thước 4-5cm (Hình 3.5a), bào tử thường tập trung ở phần đỉnh của bó sợi. Tuy nhiên, dọc theo bó sợi cũng có thể có các phần phân nhánh, phía đỉnh có các bào tử màu trắng (Hình 3.5a). Bào tử có hình giống hạt đậu, không có màng bao bọc, kích thước từ 5- 6.25µm (Hình 3.5b). Mẫu nấm khi nuôi cấy trên môi trường Sabouraud có hệ


sợi màu trắng sau chuyển vàng, mịn. Nuôi cấy trên lam kính quan sát bào tử đính có dạng chuỗi, trên các chuỗi có các bào tử haình hạt đậu kích thước 1,41-2,1 µm x 4,5-5 µm, liên kết với nhau. Thể bình dạng sợi, phình to thuôn dài phía cổ, kích thước 4,6-7,5 µm x 2,2-2,5 µm (Hình 3.5d). Đặc điểm của mẫu XS07 nghiên cứu là đặc điểm của chi Isaria.

Mẫu XS12 có trạng thái hữu tính, ký sinh trên bộ Hymenoptera (Hình 3.13), thu được tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ ở tọa độ 21o6156N - 104o56,384E, độ cao 550m, nơi có mật độ che phủ của rừng lớn.

Hình 3 13 Hình thái mẫu XS12 a Trạng thái ngoài tự nhiên b Túi bào tử Scale 8

Hình 3.13. Hình thái mẫu XS12

a) Trạng thái ngoài tự nhiên; b) Túi bào tử (Scale bar: a-2 cm, b-2µm)

Kích thước phần stroma 7cm, có màu vàng, đã hình thành trạng thái hữu tính, nằm ở đỉnh của Stroma có kích thước 0,5-1,0cm x 0,3-0,4 cm, hình dạng thon dài, màu vàng, nằm chìm hoàn toàn trong phần stroma (Hình 3.13a). Túi bào tử: hình trụ, kích thước túi bào tử lớn từ 4,8 - 5,0 µm x 100-209,5µm, có vách mỏng, trong, mịn, có đỉnh túi bào tử dạng tròn (6,7µm x 5,3µm); không có cấu trúc Paraphyses, không bắt màu với thuốc nhuộm Melzer‟s (J-). Bào tử túi hình thoi thuôn dài hai đầu, chiều dài trung bình 12,5µm -14,6µm (Hình 3.13b). Đặc điểm của mẫu XS12 nghiên cứu là đặc điểm của chi Ophiocordyceps.

Xem tất cả 228 trang.

Ngày đăng: 12/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí