Nghiên cứu chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong công nghiệp điện lực Việt Nam - 2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân bố giảng viên tham gia đào tạo của các trường thuộc EVN theo trình

độ chuyên môn và theo trường 81

Bảng 2.2: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ thích học và theo nghề91 Bảng 2.3: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với nội dung khóa học 92

Bảng 2.4: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ liên quan đến công việc của khóa học 93

Bảng 2.5: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với khâu tổ chức hậu cần của khóa học 96

Bảng 2.6: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với các phương tiện trình bầy 96

Bảng 2.7: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với các thiết bị/ mô hình phục vụ học tập 97

Bảng 2.8: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với về tài liệu

đào tạo 97

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 316 trang tài liệu này.

Bảng 2.9: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với về địa điểm tổ chức lớp học 98

Bảng 2.10: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về quy mô lớp học 98

Nghiên cứu chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong công nghiệp điện lực Việt Nam - 2

Bảng 2.11: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với thời điểm tổ chức lớp học 99

Bảng 2.12: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với về bài thuyết giảng trên lớp 102

Bảng 2.13: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về phần hướng dẫn thực hành 103

Bảng 2.14: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về thời lượng dành cho lý thuyết 103

Bảng 2.15: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về thời lượng dành cho thực hành 104

Bảng 2.16: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về phương pháp đào tạo 104

Bảng 2.17: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng với không khí của lớp học 105

Bảng 2.18: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về việc đạt được mục tiêu của khóa học 105

Bảng 2.19: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về kiến thức của giảng viên 107

Bảng 2.20: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về kinh nghiệm thực tế của giảng viên 108

Bảng 2.21: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về kỹ năng thực hành của giảng viên 109

Bảng 2.22: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về khả năng truyền đạt của giảng viên 109

Bảng 2.23: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về khả năng quản lý lớp học của giảng viên 110

Bảng 2.24: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn theo cấp độ hài lòng về khả năng

điều phối các hoạt động trong lớp của giảng viên 111

Bảng 2.25: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ thay đổi kiến thức trước và sau

đào tạo 125

Bảng 2.26: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về sự phù hợp của hình thức kiểm tra 126

Bảng 2.27: Phân bố đối tượng điều tra theo ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của nội dung kiểm tra 127

Bảng 2.28: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ phù hợp của thời điểm kiểm tra 127

Bảng 2.29: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ phù hợp của thời lượng kiểm tra 128

Bảng 2.30: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ công bằng của kết quả kiểm tra 129

Bảng 2.31: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ thay đổi kỹ năng 131

Bảng 2.32: Phân bố đối tượng điều tra 133

theo mức độ thay đổi kỹ năng và theo lớp 133

Bảng 2.33: Mức độ thay đổi tần suất sử dụng trước và sau đào tạo 134

Bảng 2.34: Mức độ thay đổi về nguồn lực hỗ trợ trước và sau đào tạo 136

Bảng 2.35: Phân bố đối tượng điều tra theo lớp và theo điểm trung bình đánh giá142 tác động của đào tạo vào hoạt động sản xuất kinh doanh 142

Bảng 3.1: Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tăng hàng năm so với năm 2006 152


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Điểm trung bình về mức độ hài lòng của học viên đối với khóa học .95 Biểu đồ 2.2: Điểm trung bình đánh giá mức độ hài lòng về khâu tổ chức và hậu cần lớp học 101

Biểu đồ 2.3: Điểm trung bình đánh giá tổng hợp mức độ hài lòng về lớp học 106

Biểu đồ 2.4: Phân bố đối tượng phỏng vấn theo loại lớp học và theo điểm trung bình

đánh giá tổng quan mức độ hài lòng về giảng viên của học viên 111

Biểu đồ 2.5: Phân bố đối tượng điều tra theo đánh giá chung về mức độ hài lòng của học viên 112

Biểu đồ 2.6: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ hài lòng và theo lớp 113

Biểu đồ 2.7: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ hài lòng và theo tiêu chí đáng giá 114

Biểu đồ 2.8: Phân bố đối tượng điều tra theo điểm trung bình hài lòng ở việc đánh giá cấp độ hai mở rộng và theo lớp 129

Biểu đồ 2.9: Điểm trung bình về mức thay đổi kỹ năng của học viên trước và sau khi đào tạo 132

Biểu đồ 2.10: Biểu đồ chỉ mức độ thay đổi về tần suất sử dụng sau đào tạo 134

Biểu đồ 2.11: Mức độ thay đổi của người học khi có kèm cặp hướng dẫn tại chỗ trước và sau đào tạo 135

Biểu đồ 2.12: Biểu đồ chỉ mức độ thay đổi về nguồn lực hỗ trợ 136

Biểu đồ 2.13: Mối liên hệ giữa kiến thức thu được và mức độ hài lòng của học viên phân theo lớp 137

Biểu đồ 2.14: Mối liên hệ giữa mức độ thay đổi kiến thức và thay đổi kỹ năng của học viên 138

Biểu đồ 2.15: Mối liên hệ giữa mức độ thay đổi kỹ năng và tần xuất sử dụng 139

Biểu đồ 2.16: Mối liên hệ giữa đào tạo tại chỗ và mức độ thay đổi kỹ năng 139

Biểu đồ 2.17: Mối liên hệ giữa thay đổi kỹ năng và thay đổi nguồn lực hỗ trợ 140

Biểu đồ 2.18: Đồ thị đánh giá về hiệu quả đào tạo theo tác động của đào tạo vào hoạt động sản xuất kinh doanh 143

Biểu đồ 2.19: Mức độ tác động của đào tạo đến kết quả sản xuất kinh doanh 144


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nêu rõ: “Giai cấp công nhân VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”; Nghị quyết khẳng định giữ vững quan điểm chỉ đạo của Đảng: “giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử to lớn là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam”; Nghị quyết đề ra mục tiêu đến năm 2020 là: “xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế”. [43,tr4]

Đánh giá về tình hình giai cấp công nhân Việt nam trong những năm vừa qua, bài viết của nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đăng trên Báo Lao động số 36 ngày 17/02/2008 có viết “…sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống”. [43]

Hiện nay, vấn đề chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trong công nghiệp Điện lực, cụ thể ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có tính thời sự, vừa có tính chiến lược. Vấn đề này mang tính thời sự là vì Việt Nam đang phấn đấu cho mục tiêu “đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, như nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra. Trong mục tiêu này,


Đảng ta đã xác định: “Phát triển năng lượng phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an toàn năng lượng quốc gia”. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, điện lực phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15% đến 17% trên năm, trong khi GDP tăng từ 8% đến 8,5% trên năm. Nghĩa là, phát triển năng lượng phải đạt 1,5 lần thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề này cũng mang tính chiến lược vì Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, là thành viên chính thức của WTO, chúng ta đã hoàn toàn chủ động để lựa chọn thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới. Nhưng yếu tố con người thì phải qua đào tạo với một thời gian nhất định, đưa vào sử dụng trong thực tế, thông qua thử thách của công việc thì mới thành người thợ có tay nghề hoàn chỉnh. Đào tạo con người có tay nghề khác với việc nhập thiết bị và công nghệ. Điều đó nói lên rằng, đạt được chất lượng lao động có nghề nghiệp tinh thông còn khó hơn nhiều nhập thiết bị và công nghệ. Thế nhưng, trên thực tế, vấn đề “dạy nghề” hay nói một cách khác là vấn đề đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT) luôn bị coi nhẹ, bị đùn đẩy, bị rơi vào tình trạng “tách, nhập” suốt vài thập niên lại đây. Cho tới bây giờ, hiện tượng khá phổ biến là “thừa thầy, thiếu thợ” ở tất cả các ngành, trong đó có cả ngành Điện. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu đầy đủ và nghiêm túc, lấy phương châm chiến lược “con người là yếu tố quyết định” trong mọi hoạt động kinh tế-xã hội.

Theo báo cáo mới nhất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Đề án Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực-báo cáo năm 2008), số lượng CNKT ngành Điện chiếm 49,13% (là 42.715 người) trên tổng số nhân lực toàn ngành Điện là 86.928 người. Nếu so sánh trong ngành Điện thì lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 13.379 người, chiếm 15,39%; đại học là 20.224 người, chiếm 23,26%, trên đại học là 565 người, chiếm 0,65%. Như vậy, CNKT ngành Điện là lực lượng đông đảo nhất, trực tiếp lao động sản xuất và kinh doanh trên các lĩnh vực hoạt động của ngành Điện, từ Bắc chí Nam và cả những công trình mà EVN đang đầu tư ở nước ngoài. Mục tiêu phát triển của EVN từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn 2020: “Tốc độ tăng nhu cầu điện bình quân là 10-12%/năm. Phấn đấu năm 2015 đạt sản lượng


khoảng 194 tỷ kWh và năm 2020 sản lượng đạt khoảng 320 tỷ kWh”. Hiện tại, EVN có 14 nhà máy phát điện, đến năm 2012 sẽ có 32 nhà máy phát điện cùng hoạt động, sẽ thu hút hàng ngàn CNKT vào làm việc, đó là nhu cầu thực tế khách quan. Còn nhu cầu chủ quan, từ tháng 12/2005 tới nay, EVN phát triển thành tập đoàn kinh tế mạnh. Theo tinh thần Nghị quyết trung ương 3, khóa IX: “EVN chịu trách nhiệm chính về việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, bền vững cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh–quốc phòng”. Mặt khác, EVN vừa đa dạng hóa sản phẩm, đa phương hóa đầu tư, nên nhu cầu thu hút CNKT là rất lớn. EVN đã đưa ra 4 định hướng chiến lược phát triển: “Thương mại; Nguồn điện; Lưới điện; Nhân lực”. Theo nghiên cứu của đề án Kế hoạch Đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố năm 2008, dự kiến đến năm 2015, tổng số lao động của EVN là 100.568 người, trong đó, tỷ lệ CNKT từ 35-37% (37.210 người) so với số lao động năm 2008, CNKT chiếm 49,13% (là 42.715 người) ta thấy, có tới

5.505 người CNKT được phát triển trình độ lên mức cao hơn.

Như vậy, nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển của ngành công nghiệp Điện lực, trong đó CNKT là lực lượng sản xuất trực tiếp, chiếm số lượng đông đảo nhất. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ CNKT ngành công nghiệp Điện lực như thế nào để có thể đáp ứng được yêu cầu của Ngành nói chung và EVN nói riêng, trong giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020, là đòi hỏi bức thiết đặt ra.

Công tác đào tạo đội ngũ CNKT ngành Điện xét tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) những năm gần đây, đã đạt được những thành tựu cơ bản, rất đáng trân trọng. Hàng năm, các cơ sở đào tạo của EVN như: Trường Đại học Điện lực, Trường Cao đẳng Điện lực miền Trung, Trường Cao đẳng Điện lực TP. Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng nghề Điện, Trường Cao đẳng Xây lắp Điện Thái nguyên…, cùng các cơ sở đào tạo tại chỗ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đã cung cấp cho ngành Điện hàng ngàn CNKT mỗi năm. Chính đội ngũ này đã góp phần quan trọng làm cho ngành Điện đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-12% một cách bền vững.


Nhưng nếu đánh giá một cách khách quan, thì đội ngũ CNKT ngành công nghiệp Điện lực vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và thoả mãn yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ phát triển của ngành Điện lực. Có rất nhiều nguyên nhân, trong đó những vấn đề sau là nổi bật nhất: Thứ nhất, thiếu tính đồng bộ và thống nhất mô hình đào tạo và phát triển; Thứ hai, thiếu tính chuẩn mực và quy phạm; Thứ ba, thiếu tính gắn kết và bổ sung giữa đào tạo trong nhà trường với đào tạo tại chỗ; Thứ tư, thiếu đội ngũ giáo viên giỏi và trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại; Thứ năm, không ít cơ sở sử dụng lao động không chú trọng bố trí vị trí làm việc thích ứng với ngành nghề mà lao động đã được đào tạo, dẫn tới năng suất lao động không cao.

Từ những bất cập trên, rất cần tìm ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những bất cập trong đào tạo CNKT ngành công nghiệp Điện lực hiện nay.

Với mong muốn lấp đầy các khoảng trống nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNKT trong ngành công nghiệp Điện lực, tác giả đăng ký đề tài: “Nghiên cứu chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong Công nghiệp Điện lực Việt Nam” làm nội dung luận án tiến sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Luận án nhằm đạt đến mục đích nghiên cứu sau:

Nghiên cứu lý luận:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo, đào tạo CNKT; chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo CNKT;

- Nghiên cứu khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo CNKT và xác định các tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo CNKT.

Nghiên cứu thực tiễn:

- Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo CNKT tại các trường thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đánh giá chất lượng đầu ra (CNKT) của các trường nghề thuộc EVN.

- Xác định yếu tố phản ánh chất lượng CNKT CN Điện lực và đánh giá chất lượng CNKT CN Điện lực khi tuyển dụng (đầu vào) tại các Doanh nghiệp Điện lực;


- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo CNKT tại Tổng công ty Điện lực TP. Hà Nội (các chính sách, chế độ, quy chế đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty, thực trạng lực lượng lao động của ngành Điện lực, chất lượng tuyển dụng…).

- Đánh giá chất lượng đào tạo CNKT tại các doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp Điện lực (tự đào tạo). Đào tạo nâng cao trình độ hàng năm; đào tạo lại.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo CNKT công nghiệp Điện lực ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu

Luận án được giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu sau:

- Về nội dung nghiên cứu: Công nghiệp Điện lực là một ngành kinh tế - kỹ thuật phức tạp. Ngoài những nguồn điện được sản xuất từ các phương pháp truyền thống, như nhiệt điện, thủy điện, những năm gần đây, nhờ những thành tựu trong KHCN, đã xuất hiện những công nghệ sản xuất điện mới, như điện gió, điện mặt trời, điện hạt nhân… Bản thân trong từng lĩnh vực nhiệt điện, thủy điện…, cũng bao gồm các công đoạn: nguồn (phát điện), truyền tải và phân phối điện. Do tính phức tạp của các loại công nghệ và kỹ thuật trong từng công đoạn, mà luận án chỉ tập trung nghiên cứu sâu khâu phân phối – khâu quan trọng cuối cùng, đưa điện tới người sử dụng.

Ngoài ra, do chủ trương thị trường hóa ngành Điện của Chính phủ, những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã tham gia vào khâu sản xuất điện (nguồn). Nhưng về cơ bản, tổng lượng điện vẫn có tới trên 80% do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sản xuất; đồng thời các khâu truyền tải, phân phối vẫn do EVN nắm giữ 100%.

Chính vì lẽ đó, luận án chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề, đánh giá chất lượng chương trình đào tạo CNKT công nghiệp Điện lực tại doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, điều tra, khảo sát các mô hình cụ thể tại EVN.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/12/2022