Bảng 2.12: Rút trích nhân tố biến độc lập
Nhóm nhân tố | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
THAIDO2 | 0,785 | ||||
THAIDO3 | 0,713 | ||||
THAIDO1 | 0,663 | ||||
SUDUNG2 | 0,653 | ||||
SUDUNG1 | 0,562 | ||||
SUDUNG3 | 0,502 | ||||
RUIRO2 | 0,800 | ||||
RUIRO3 | 0,741 | ||||
RUIRO1 | 0,546 | ||||
HUUDUNG3 | 0,815 | ||||
HUUDUNG2 | 0,800 | ||||
HUUDUNG1 | 0,650 | ||||
CHATLUONG3 | 0,764 | ||||
CHATLUONG2 | 0,675 | ||||
CHATLUONG1 | 0,625 | ||||
GIACA2 | 0,646 | ||||
GIACA3 | 0,601 | ||||
GIACA1 | 0,580 | ||||
Hệ số Eigenvalue | 7,036 | 8,598 | 9,752 | 10,89 | 11,906 |
Phương sai tiến lũy tiến (%) | 39,091 | 47,77 | 54,18 | 60,5 | 66,15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Đồng Phục Trực Tuyến Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Lion Group
- Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Lion Group
- Số Lần Mua Đồng Phục Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Lion Group
- Biểu Đồ Tần Số Histogram Của Phần Dư Chuẩn Hóa
- Định Hướng Và Giải Pháp Thúc Đẩy Mua Lặp Lại Bằng Hình Thức Trực Tuyến Của Khách Hàng Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Lion Group Của
- Kết Quả Xử Lý, Phân Tích Spss
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 18 biến quan sát trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến ý định mua sắm đồng phục trực tuyến tại công ty vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 18, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 65,15% > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Đặt tên cho các nhóm nhân tố:
- Nhân tố 1 (Factor 1) gồm 6 biến quan sát : SUDUNG1, SUDUNG2, SUDUNG3, THAIDO1, THAIDO2, THAIDO3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Tính dễ sử dụng và thái độ”
- Nhân tố 2 (Factor 2) gồm 3 biến quan sát: RUIRO1, RUIRO2, RUIRO3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Nhận thức rủi ro”.
- Nhân tố 3 (Factor 3) gồm 3 biến quan sát: HUUDUNG1, HUUDUNG2, HUUDUNG3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Nhận thức hữu dụng”.
- Nhân tố 4 (Factor 4) gồm 3 biến quan sát: CHATLUONG1, CHATLUONG2, CHATLUONG3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Cảm nhận về chất lượng”.
- Nhân tố 5 (Factor 5) gồm 3 biến quan sát: GIACA1, GIACA2, GIACA3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Cảm nhận về giá cả”.
2.2.4.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá của khách hàng về ý định mua sắm đồng phục trực tuyến tại công ty qua 3 biến quan sát, kết quả cho chỉ số KMO là 0,716 (lớn hơn 0,05), và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 (bé hơn 0,05) nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Bảng 2.13: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Trị số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) | 0,712 | |
Đại lượng thống kê Bartlett’s Test | Approx. Chi-Square | 96,995 |
df | 3 | |
Sig. | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
2.2.4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 2.14: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc
Hệ số tải | |
YDINH1 | 0,852 |
YDINH2 | 0,849 |
YDING3 | 0,840 |
Phương sai tích lũy tiến (%) | 71,709 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về ý định mua sắm đồng phục trực tuyến của khách hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group. Nhân tố này được gọi là “Ý định sử dụng”.
Nhận xét:
Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua đồng phục trực tuyến tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group, đó là “Tính dễ sử dụng và thái độ”, “Nhận thức rủi ro”, “Nhận thức hữu dụng”, “Cảm nhận về chất lượng”, “cảm nhận về giá cả”.
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá. Chỉ có 6 biến quan sát từ 2 biến độc lập mà nghiên cứu đề xuất ra ban đầu là “thái độ” và “Nhận thức dễ sử dụng” được rút trích lại còn 1 biến độc lập “Tính dễ sử dụng và thái độ”.
2.2.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA theo phương pháp rút trích các nhân tố chính (Principal Components), nghiên cứu tiến hành kiểm định lại độ tin cậy thang đo của các nhân tố mới sau khi loại biến với các điều kiện kiểm định như trên, nhằm đảm bảo các nhân tố mới thu được có ý nghĩa cho các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 2.15: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố mới
Hệ số Cronbach’s Alpha | |
Biến độc lập | |
Tính dễ sử dụng và thái độ | 0,838 |
Nhận thức rủi ro | 0,788 |
Cảm nhận về giá cả | 0,658 |
Nhận thức hữu dụng | 0,757 |
Cảm nhận về chất lượng | 0,692 |
Biến phụ thuộc | |
Ý định sử dụng | 0,791 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Nhìn vào bảng tổng hợp phân tích, có thể nhận ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố này khá cao, vì vậy các nhân tố mới này đảm bảo độ tin cậy và có ý nghĩa trong các phân tích tiếp theo.
2.2.6 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
2.2.6.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 2.16: Phân tích tương quan Pearson
SDTD | HD | CL | RR | GC | YD | ||
QD | Tương quan Pearson | 0,473 | 0,552 | 0,570 | 0,719 | 0,605 | 1 |
Sig.(2-tailed) | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | ||
N | 105 | 105 | 105 | 105 | 105 | 105 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
- Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
- Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao (có 4 nhân tố lớn hơn 0,5, và 1 nhân tố xấp xỉ 0,5) nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập sau khi điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “Ý định sử dụng”.
2.2.6.2 Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Ý định sử dụng”, nghiên cứu tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới này đến ý định sử dụng .
Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “Ý định sử dụng” (YD) và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 5 biến: “Tính dễ sử dụng và thái độ” (SDTD), “Nhận thức hữu dụng” (HD), “Cảm nhận về chất lượng” (CL), “Nhận thức rủi ro” (RR), “Cảm nhận về giá cả” (GC) với các hệ số Bê-ta tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4, β5
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
YD= β0 + β1SDTD + β2HD + β3CL + β4RR + β5GC + ei
Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua đồng phục trực tuyến tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group.
2.2.6.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Bảng 2.17: Hệ số phân tích hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | VIF | ||
B | Độ lệch chuẩn | Beta | ||||
Hằng số | 0,548 | 0,330 | 1,663 | 0,100 | ||
SDTD | -0,137 | 0,094 | -0,123 | -1,464 | 0,146 | 1,891 |
HD | 0,188 | 0,079 | 0,180 | 2,368 | 0,020 | 1,545 |
CL | 0,178 | 0,085 | 0,164 | 2,097 | 0,039 | 1,633 |
RR | 0,419 | 0,078 | 0,466 | 5,342 | 0,000 | 2,029 |
GC | 0,265 | 0,081 | 0,263 | 3,285 | 0,001 | 1,709 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình: “Nhận thức hữu dụng”, “cảm nhận về chất lượng”, “nhận thức rủi ro”, “cảm nhận về giá cả” đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các biến độc lập này có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Riêng đối với biến độc lập “tính dễ sử dụng và thái độ” có giá trị Sig. là 0,146 > 0,05 nên bị loại khỏi mô hình hồi quy. Ngoài ra, hằng số trong mô hình có giá trị Sig. là 0,100 > 0,05 nên cũng sẽ bị loại.
Như vậy, phương trình hồi quy được xác định như sau:
YD= 0,18HD + 0,164CL + 0,466RR + 0,263GC + ei
Nhìn vào mô hình hồi quy, ta có thể xác định rằng: có 4 nhân tố đó là “Nhận thức hữu dụng”, “cảm nhận về chất lượng”, “nhận thức rủi ro”, “cảm nhận về giá cả ảnh hưởng đến ý định mua sắm đồng phục trực tuyến tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group.
Đề tài tiến hành giải thích ý nghĩa các hệ số bê-ta như sau:
Hệ số β2 = 0,18 có nghĩa là khi biến “Nhận thức hữu dụng” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Ý định sử dụng” biến động cùng chiều 0,18 đơn vị. Tương tự với các biến còn lại cũng giải thích như vậy. Hệ số β3 = 0,164 có nghĩa là khi biến “Cảm nhận về chất lượng” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì ‘Ý định sử dụng’ biến động cùng chiều 0,164 đơn vị. Hệ số β4 = 0,466 có nghĩa là khi biến “Nhận thức rủi ro” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì ‘Ý định sử dụng’ biến động cùng chiều 0,466 đơn vị. Hệ số β4 = 0,263 có nghĩa là khi biến “Cảm nhận về giá cả” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì ‘Ý định sử dụng’ biến động cùng chiều 0,263 đơn vị. Có một điểm chung của các biến độc lập này là đều ảnh hưởng thuận chiều đến biến phụ thuộc là “Ý định sử dụng”, ý định mua sắm đồng phục trực tuyến tại công ty sẽ được nâng cao khi những yếu tố ảnh hưởng này tăng.
Dựa vào mô hình hồi quy, ta có hệ số Bê-ta chuẩn hóa của biến “Nhận thức rủi ro” có giá trị là 0,466. Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định mua sắm đồng phục trực tuyến của khách hàng, ngoài ra biến “Cảm nhận về giá cả” cũng có mức ảnh hưởng
khá lớn với hệ số Bê-ta tương ứng là 0,263. Các biến còn lại như “Nhận thức hữu dụng” và “Cảm nhận về chất lượng” cũng sẽ được khách hàng xem xét khi có ý định sử dụng với hệ số Bê-ta lần lượt là 0,18 và 0,164.
2.2.6.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.18: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
R | R Square | Adjusted R Square | Std. Error of the Estimate | Durbin - Watson | |
1 | 0,793 | 0,629 | 0,610 | 0,32789 | 1,697 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021))
Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 4 biến độc lập có giá trị R Square hiệu chỉnh là 0,638 tức là: độ phù hợp của mô hình là 61,0%. Hay nói cách khác, 41,0% độ biến thiên của biến phụ thuộc “ý định sử dụng” được giải thích bởi 4 yếu tố được đưa vào mô hình. Bên cạnh đó, ta nhận thấy giá trị R Square hiệu chỉnh là 0,629 khá là cao (
> 50%), nghĩa là mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc được coi là gần chặt chẽ.
2.2.6.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 2.19: Kiểm định ANOVA
Model | Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | |
1 | Regression | 18,044 | 5 | 3,609 | 33,566 | 0,000 |
Residual | 10,644 | 99 | 0,108 | |||
Total | 28,688 | 104 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Kết quả từ bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig. = 0,000 rất nhỏ, cho phép nghiên cứu bác bỏ giả thiết rằng “Hệ số xác định R bình phương = 0” tức là mô hình hồi quy phù