Các Hình Thức Tín Dụng Của Ngân Hàng


hàng xác định thông qua tính chất thời hạn của nguồn vốn, phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay nhằm tránh được những rủi ro tiềm ẩn (Hồ Diệu, 2011; Hồ Hoàng Triệu, 2019).

Thứ tư, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay bao gồm cả vốn gốc, lãi và phí tín dụng. Khoản lãi mà ngân hàng nhận lại được coi là khoản bù đắp cho những chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng phản ánh bản chất hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” (Hồ Diệu, 2011; Hồ Hoàng Triệu, 2019).

Thứ năm, hoạt động tín dụng ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc thu hồi vốn không chỉ phụ thuộc vào bản thân bên đi vay mà còn chịu tác động của môi trường hoạt động và các yếu tố ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như: Biến động về giá cả hàng hóa, lãi suất, lạm phát, suy thoái kinh tế,..…

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Đây là nguồn cung vốn lớn và liên tục cho nền kinh tế nhờ đó các doanh nghiệp hay cá nhân sẽ được tài trợ vốn thường xuyên để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, bằng những nỗ lực cải tiến không ngừng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng việc tiếp cận nguồn vốn vay của các chủ thể kinh tế ngày càng trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn góp phần duy trì sự vận hành nhịp nhàng của toàn bộ nền kinh tế (Nguyễn Minh Tiến, 2012).

Thứ hai, đây là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển quá trình tích tụ và tập trung vốn. Thông qua chức năng trung gian tài chính, các NHTM đã và đang phát huy tối đa tính tích cực của việc thu hút vốn thông qua chính sách tín dụng hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường tạo đòn bẩy tài chính cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh sản xuất (Nguyễn Minh Tiến, 2012).

Thứ ba, tín dụng ngân hàng giúp thúc đẩy việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành nghề trong nền kinh tế và là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cư.

1.2.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng

Phân loại theo thời gian cấp tín dụng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm và mục đích chủ yếu là nhằm bù đắp những thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.


Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - 5

Cho vay trung hạn: Thời gian cấp tín dụng từ 1 đến 5 năm nhằm mục đích mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn: Thời hạn trên 5 năm có thể kéo dài đến 30 năm nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn của khách hàng như xây nhà ở, xí nghiệp, nhà máy mới, …

Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhằm cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, cải tiến trang thiết bị.

Tín dụng tiêu dùng: Cung cấp cho khách hàng khả năng tiếp cận với nguồn vốn tạm thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày.

Phân loại theo phương thức hoàn trả

Cho vay hoàn trả một lần là hình thức cho vay thanh toán một lần theo thời hạn

đã được thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng.

Cho vay trả góp: Khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ áp dụng đối với cho vay bất động sản, nhà ở, thương mại, tiêu dùng.

Phân loại theo mức độ đảm bảo

Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp đảm bảo hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.

Phân loại theo đối tượng cấp tín dụng

Tín dụng tiền tệ: Là loại hình cấp tín dụng bằng tiền tệ.

Tín dụng thuê mua: Là hình thức cho thuê vận hành hoặc cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản.

Phân loại theo xuất xứ tín dụng

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho người có nhu cầu và người

đi vay tiến hành trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được ngân hàng thực hiện thông qua mua lại các khế ước hoặc chứng từ nhận nợ đã phát sinh và vẫn còn thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián tiếp bằng các hình thức như: Chiết khấu thương phiếu, mua lại các hợp đồng trả góp của các công ty bán hàng, mua lại các khoản nợ của các doanh nghiệp (nghiệp vụ factoring).

Phân loại theo thành phần kinh tế

Tín dụng các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các định chế tài chính khác.


Tín dụng KHDN: Là loại hình cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhằm tài trợ vốn lưu động, đầu tư dự án, mua sắm trang thiết bị, máy móc.

Tín dụng KHCN: Là loại cho vay nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng, cũng như trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.

Hiện nay, các NHTM đều đang nỗ lực cải tiến quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng nhằm đáp ứng được những yêu cầu linh hoạt của thị trường. Một trong những loại hình cấp tín dụng được các ngân hàng chú trọng nhất đó là tín dụng KHCN.

1.3. Các vấn đề về tín dụng khách hàng cá nhân

1.3.1. Tín dụng khách hàng cá nhân

Định nghĩa tín dụng khách hàng cá nhân

Trên cơ sở định nghĩa “tín dụng ngân hàng”, tín dụng KHCN có thể được hiểu là hình thức tín dụng mà ở đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho KHCN sử dụng trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi (Nguyễn Đăng Đờn, 2013).

Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân

Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn. Trên thực tế, mục đích vay của KHCN chủ yếu là nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống hoặc nhằm mục đích bổ sung vốn kinh doanh. Vì thế, mà khối lượng khoản vay cũng bị giới hạn bởi các yếu tố như khả năng trả nợ, tính hợp lý của khoản vay cũng như những yêu cầu về tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lượng khách vay là rất lớn và nhu cầu tín dụng cũng vì thế mà rất đa dạng.

Thứ hai, tín dụng KHCN tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do thông tin liên quan đến đối tượng này thường khó tiếp cận, không đầy đủ và toàn diện vì tính bảo mật cao. Điều này dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng khiến cho việc thẩm định khách hàng sẽ thiếu chính xác. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp xuất phát từ chính quá trình thẩm định khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây tổn thất cho ngân hàng.

Thứ ba, tín dụng KHCN gây tốn kém nhiều chi phí. Để duy trì và phát triển loại hình tín dụng này, các ngân hàng sẽ phải chú trọng đến những khoản đầu tư với chi phí cao như mở rộng quảng cáo, tiếp thị để nâng cao khả năng tiếp cận và khai thác những khách hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi sử dụng dịch vụ; phát triển nhân sự nhằm cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.


Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân

Đối với chủ thể khách hàng cá nhân, tín dụng KHCN là kênh cấp vốn đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày cũng như phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với sự đa dạng, phong phú về sản phẩm mà các ngân hàng đã và đang nỗ lực phát triển để cải thiện quy trình cấp tín dụng nên việc tiếp cận nguồn vốn của KHCN thông qua nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng ngày một dễ dàng hơn.

Đối với ngân hàng, tín dụng KHCN là một kênh quảng bá thương hiệu hữu hiệu. Bằng việc cung cấp dịch vụ tín dụng cho một lượng lớn KHCN, các ngân hàng có thể nhờ đó mà thực hiện bán chéo các sản phẩm khác như: Cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, tiền gửi tiết kiệm,…giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và củng cố thương hiệu trên thị trường.

Đối với nền kinh tế, tín dụng KHCN góp phần khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Qua đó, giúp lưu thông vốn một cách liên tục và hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao.

1.3.2. Chính sách tín dụng khách hàng cá nhân

Chính sách tín dụng KHCN tại các ngân hàng sẽ phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách hoạt động và luôn có sự thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cũng như đảm bảo hoạt động cho vay phát triển, bền vững và sinh lợi cho ngân hàng.

Đối tượng khách hàng

Đối tượng KHCN mà các NHTM cho vay cần đảm bảo được những điều kiện mà ngân hàng đặt ra như: Có nghề nghiệp, thu nhập ổn định; Có lý lịch bản thân, lịch sử tín dụng, quan hệ xã hội rõ ràng; Có tổng nợ phải trả hàng tháng/tổng thu nhập hàng tháng thỏa mãn yêu cầu đặt ra; Chưa từng phát sinh nợ nhóm 3 trở lên (tức là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày). Các ngân hàng khác nhau sẽ có những quy định riêng về đối tượng khách hàng được cấp tín dụng. Việc xác định được khách hàng giúp phát triển quảng cáo, giới thiệu sản phẩm một cách phù hợp, tiết kiệm chi phí cũng như hạn chế rủi ro của việc cho vay nhầm người.

Tài sản đảm bảo

Là yếu tố quan trọng mang tính quyết định đối với giao dịch cho vay của ngân hàng. Thông thường, các NHTM yêu cầu loại tài sản đảm bảo của các KHCN khi đi vay gồm: Bất động sản sở hữu hợp pháp; Sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi, các chứng từ có giá khác; Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sở hữu hợp pháp,... Tiêu chí tài sản đảm bảo được quy định tại các ngân hàng sẽ là khác nhau, thậm chí tại cùng một ngân hàng quy định đối với tài sản tại các thời điểm khác nhau cũng có thể có sự khác nhau.


Thời hạn cho vay

Tùy từng loại sản phẩm, tùy theo từng giai đoạn khác nhau và khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng các NHTM sẽ xem xét cho vay tối đa trong thời hạn nhất định.

Hạn mức cho vay

Hạn mức cho vay mà các NHTM được xác định dựa trên cơ sở: Nhu cầu thực tế, khả năng hoàn trả của khách hàng và không vượt quá tỷ lệ cho vay đối với từng loại tài sản đảm bảo. Thêm vào đó, với từng gói cho vay khác nhau, các ngân hàng cũng sẽ cung cấp những mức cho vay khác nhau cho khách hàng.

Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay tại các ngân hàng được coi là một trong những kênh hữu hiệu trong việc cạnh tranh để thu hút khách hàng. Thông thường, lãi suất cho vay áp dụng đối với KHCN sẽ cao hơn mức lãi suất cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp. Lãi suất cho vay áp dụng tại các ngân hàng là rất linh hoạt và có sự khác biệt giữa các khoản vay, thời gian vay, loại tiền vay, hạn mức của khoản vay,… dựa trên các tiêu chí:

Thời gian vay càng dài thì lãi suất càng cao; Số tiền vay càng lớn thì lãi suất càng thấp;

Mục đích vay: Các khoản vay cho mục đích tiêu dùng thông thường có lãi suất cao hơn các khoản vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh;

Tài sản đảm bảo: Các khoản vay có tài sản đảm bảo khác nhau sẽ chịu mức lãi suất khác nhau; Các khoản vay được đảm bảo bằng bất động sản sẽ có mức lãi suất thấp hơn các khoản vay được có tài sản đảm bảo là động sản.

1.3.3. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân

Thông thường, tại các NHTM quy trình tín dụng KHCN sẽ trải qua các bước chính sau:

Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin theo yêu cầu của ngân hàng và đáp ứng được các điều kiện vay vốn. Hồ sơ vay vốn của khách hàng thường bao gồm: Các giấy tờ pháp lý xác định lý lịch của khách hàng (như chứng minh thư, sổ hộ khẩu,..); Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn; Tài liệu chứng minh thu nhập, mục đích sử dụng vốn; Giấy tờ chứng minh sự sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo,..…

Thẩm định các điều kiện cho vay: Là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng để xác minh tính chính xác của giấy tờ khách hàng đã nộp cho ngân hàng đồng


thời là căn cứ của việc ngân hàng cấp phép vay vốn. Theo đó, các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện kiểm tra hồ vơ vay vốn của khách hàng nhằm đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ của danh mục hồ sơ khách hàng; Kiểm tra tính pháp lý của mục đích vay vốn; Xác minh thông tin khách hàng; Phân tích và thẩm định tư cách, năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng; Phân tích quan hệ của khách hàng với tổ chức tín dụng khác; Thẩm định tài sản đảm bảo;..…

Xác định phương thức cho vay, xem xét khả năng nguồn vốn, lãi suất cho vay: Căn cứ trên quy định của ngân hàng, các cán bộ tín dụng xác định phương thức cho vay cũng như mức lãi suất ấn định cho khoản vay đó một cách phù hợp.

Thẩm định cho vay: Trên cơ sở kết quả thẩm định, tờ trình thẩm định cho vay sẽ được lập trong đó nêu ra các ý kiến đề xuất đối với đề nghị vay vốn của khách hàng. Sau đó, ngân hàng sẽ tiến hành tái thẩm định khoản cho vay. Mọi sự sai khác giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định sẽ dẫn đến những kết luận khác nhau về khách hàng và khoản vay mà khách hàng đó được ngân hàng cung cấp.

Phê duyệt khoản vay: Khi khoản vay được phê duyệt thì khách hàng và ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay và giao nhận giấy tờ cũng như tài sản đảm bảo.

Giải ngân: Tùy theo những ký kết trước đó giữa ngân hàng và khách hàng mà quá trình giải ngân sẽ diễn ra thành từng phần hay giải ngân toàn bộ.

Kiểm tra, giám sát khoản vay: Trong thời hạn cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát nhất định đối với khoản vay để chắc chắn việc khách hàng đó đang sử dụng khoản vay theo đúng như mục đích hợp pháp đã đăng ký với ngân hàng.

Thu nợ gốc và xử lý phát sinh: Khi hết hạn của khoản vay, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và xử lý những phát sinh trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn khi thực hiện trách nhiệm tài chính của mình.

Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giải chấp tài sản đảm bảo: Khi nghĩa vụ thanh toán của khách hàng đã được thực hiện xong, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng đã ký kết và giải chấp tài sản đảm bảo trả lại cho khách hàng.

Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay: Mục đích của việc lưu giữ hồ sơ tín dụng của khách hàng là nhằm phục vụ cho công tác quản lý và giám sát công việc của ngân hàng cũng như xây dựng lịch sử tín dụng cho khách hàng.


1.4. Rủi ro tín dụng

Rủi ro vỡ nợ của khách hàng là khả năng khách hàng không có khả năng thanh toán các khoản nợ vay của mình. Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kì một khoản tín dụng nào được cấp ra thì đều phải tuân thủ theo ba nguyên tắc cơ bản sau đây: (i) Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; (ii) Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo;

(iii) Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng kì hạn đã cam kết.

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể đến từ nhiều lý do khác nhau bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các rủi ro tín dụng chủ yếu bao gồm: Quản trị cũng như quản lý kém; Luật pháp quy định không phù hợp và có nhiều kẽ hở; Năng lực về mặt thể chế cũng như chính sách không phù hợp; Cho vay theo chỉ đạo cấp trên; Bảo lãnh cho vay kém; Đánh giá tín dụng ở mức kém. Các nguyên nhân này đều dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi khách hàng không tiến hành trả nợ (Allen & Saunders, 2002; Breuer et al., 2010; Nijskens & Wagner, 2011).

Rủi ro tín dụng thường được coi là hệ quả của rủi ro hệ thống xuất phát từ quan điểm vĩ mô. Rủi ro hệ thống đại diện cho các vấn đề tài chính lớn hơn do những người tham gia thị trường tài chính không thể đáp ứng nghĩa vụ trả nợ đối với việc gia hạn tín dụng (Giesecke & Kim, 2011; Nijskens & Wagner, 2011; Wagner & Marsh, 2006). Vấn đề mang tính hệ thống vì việc một người tham gia không thể trả tiền có thể dẫn đến việc những người tham gia khác không thể đáp ứng các nghĩa vụ tín dụng. Hiệu ứng Domino này đã diễn ra trên thị trường trong cuộc khủng hoảng thế chấp năm 2009 (Giesecke & Kim, 2011; Nijskens & Wagner, 2011).

Bên cạnh đó, các yếu tố bên trong ngân hàng có thể tạo ra rủi ro tín dụng. Trong các nhân viên sẽ tồn tại những nhân viên nhạy cảm với việc gian lận và có đạo đức nghề nghiệp kém sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng (Abaidoo, 2015). Do vậy, yếu tố các khoản vay có rủi ro cao cũng như không phù hợp cần được hạn chế và kiểm soát (Black et al., 2009; Louzis et al., 2012).

1.5. Ảnh hưởng của vỡ nợ tín dụng

Nhìn chung, tác động chính của nợ xấu đối với ngân hàng là việc tăng nợ xấu làm hạn chế sự tăng trưởng tài chính của các ngân hàng (Karim et al., 2010; Kuo et al., 2010). Hậu quả này, là kết quả của việc các khoản nợ xấu làm mất khả năng thanh khoản cần thiết của ngân hàng, hạn chế khả năng tài trợ cho các doanh nghiệp có khả năng khác và cung cấp các cơ sở tín dụng cho các cá nhân. Karim & Cộng sự (2010) lập luận rằng có rất nhiều doanh nghiệp hay khách hàng khả thi khác mà ngân hàng


không thể phục vụ do thực tế là các quỹ của ngân hàng đang nằm trong các khoản nợ xấu. Trước những hậu quả này, ngân hàng gặp phải sự thiếu hụt về doanh thu được tạo ra và điều này làm cho hiệu quả tài chính của ngân hàng giảm (Karimet al., 2010; Nawaz et al., 2012).

Một tác động cơ bản khác của các khoản nợ xấu đối với ngân hàng là giảm tiềm năng cho vay của ngân hàng (Karim et al., 2010). Mặc dù, điều này đã được thừa nhận trước đó nhưng điều quan trọng là phải thảo luận về nó như là một hiệu ứng độc lập. Các ngân hàng tạo ra phần lớn doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động cho vay (Angaine, 2013; Fidrmuc & Hainz, 2009, 2010; Karim et al., 2010; Nawai & Shariff, 2012). Kết quả cho thấy, khi các ngân hàng mất phần lớn vốn cho vay đối với các khoản nợ xấu có khả năng phần lớn doanh thu của họ bị mất. Khi doanh thu bị mất trong một năm tài chính khả năng ngân hàng cung cấp quyền truy cập vào các cơ sở tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân khác thực tế sẽ giảm trong các năm tài chính tiếp theo. Điều này có nghĩa, là ngân hàng sẽ không cho vay hoặc sẽ giảm số tiền được phân bổ để cho vay trong năm tài chính tiếp theo.

Khi một ngân hàng không xây dựng được một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tốt, nó sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và hậu quả tiêu cực. Có thể có nhiều vấn đề liên quan đến sinh lãi và khả năng thanh khoản. Lợi nhuận là bằng chứng của một doanh nghiệp hiệu quả và được quản lý tốt. Các ngân hàng đang kinh doanh như bất kỳ công ty nào khác với mục đích kiếm lợi nhuận. Để đạt được điều này, tổn thất phải được giảm thiểu. Ngân hàng phải chắc chắn về khả năng trả nợ của người vay trước khi cấp bất kỳ khoản vay nào.

Rủi ro tín dụng thường dẫn đến tình trạng thiếu vốn (mất khả năng thanh toán). An toàn vốn có nghĩa là khả năng tài chính của ngân hàng để đáp ứng với các nghĩa vụ tài chính hoặc sự không chắc chắn có thể phát sinh và do đó sẽ làm giảm rủi ro mà nó có thể phải đối mặt ở một mức độ nào đó. Một vị trí an toàn vốn có thể chấp nhận được đồng nghĩa với việc ngân hàng đó không phải chịu quá nhiều rủi ro (Garderner, 2007). Ngân hàng càng có nhiều vốn, chủ nợ hoặc cơ quan bảo hiểm chính phủ càng được bảo vệ và tổn thất vốn càng lớn có thể được duy trì mà không dẫn đến phá sản.

Rủi ro tín dụng cũng mang lại vấn đề thanh khoản. Một ngân hàng thanh khoản cao hơn sẽ có thể đáp ứng nhu cầu tài chính từ khách hàng của mình và tạo ra nhiều giá trị hơn. Tạo thanh khoản ngân hàng có mối tương quan tích cực với giá trị ngân hàng (Berger et al., 2016; Berger & Bouwman, 2017). Các ngân hàng cho vay với các khoản thế chấp nhiều từ khách hàng cũng tạo ra khả năng kém thanh khoản (Gaffney, 2009). Điều này là do khi kiếm tiền từ các loại tài sản thế chấp khác nhau (chẳng hạn như đất hoặc vốn), thanh khoản của ngân hàng bị mất. Mất thanh khoản cho thấy họ không thể đáp ứng nhu cầu nếu khách hàng tăng và do đó khủng hoảng có thể tăng lên đối với ngân hàng (Berger & Bouwman, 2013; Bouwman, 2013).

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 11/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí