2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trước dựa trên mô hình nghiên cứu của Dufhues và Cộng sự (2011); Ojiaki & Ogbukwa (2012); Agarwal & Cộng sự (2009); Dunn & Kim (1999); Ozdemir (2004); Kocenda & Vojtek (2011); Booth và Cộng sự (2014). Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong đó:
= ++
DLi: Là biến phụ thuộc về vỡ nợ
Xi: Các biến độc lập có thể ảnh hưởng lên khả năng vỡ nợ DLi
2.2.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình
Các biến trong mô hình được giải thích ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của khách hàng cá nhân
Tên biến | Ký hiệu | Định nghĩa | ĐVT | Kỳ vọng | |
1 | Biến phụ thuộc | DL | Nhận giá trị 1- Vỡ nợ (Không trả được nợ); 0- Không vợ nợ (Trả được nợ) | ||
2 | Trình độ học vấn | Edu | Biểu hiện số năm đi học | Năm | - |
3 | Giới tính | Gender | 1- Nam giới; 0- Nữ giới | - | |
4 | Hôn nhân | Married | Tình trạng hôn nhân: 1- Đã kết hôn; 0- Khác | - | |
5 | Lý lịch tư pháp | Lltp | 0 - Không tốt; 1- Tốt | - | |
6 | Sở hữu kinh doanh | Shkd | 0- Thuê; 1- Tự hữu - Làm chủ | - | |
7 | Tuổi chủ hộ | Age | Tuổi của khách hàng | Năm | - |
8 | Quy mô hộ | Size | Số nhân khẩu của hộ gia đình | Người | - |
9 | Số người phụ thuộc | Numberdepend | Số người phụ thuộc trong gia đình | Người | + |
10 | Vay tín dụng | Number | Số tiền vay | Triệu đồng | - |
11 | Nghề nghiệp và việc làm | Job | Nhận giá trị là 1 nếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp và ngược lại, nhận giá trị là 0 nếu làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp | - | |
12 | Công việc | POS | Chức vụ công việc: 1- Lãnh đạo; 2- Trưởng | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Hình Thức Tín Dụng Của Ngân Hàng
- Hoạt Động Xếp Hạng Tín Dụng Trong Các Ngân Hàng
- Hệ Thống Ký Hiệu Xếp Hạng Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Bidv
- Các Mô Hình Phân Tích Và Dự Báo Vỡ Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân
- Hoạt Động Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam
- Kết Quả Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Lên Khả Năng Vỡ Nợ Của Khcn
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Tên biến | Ký hiệu | Định nghĩa | ĐVT | Kỳ vọng | |
bộ phận; 3- Nhân viên; | |||||
13 | Thời gian làm | Time | Thời gian làm việc | Tháng | - |
14 | Loại hình Doanh nghiệp | COMP | 1- Công ty nhà nước; 0- Ngoài nhà nước | + | |
15 | Thu nhập | Income | Thu nhập hàng tháng của khách hàng | VNĐ | - |
16 | Thời hạn vay | EXP | Thời gian vay vốn: 1- Ngắn hạn; 2- Trung hạn; 3- Dài hạn | + | |
17 | Tình hình trả nợ gốc và lãi | SIT | = 0- Luôn trả gốc, lãi đúng hạn; 1- Trả muộn 1 lần; 2- Trả muộn 2 lần trở lên | - | |
18 | Đúng mục đích | Obj | = 1- Sử dụng đúng mục đích; 0- Sử dụng không đúng mục đích | - | |
19 | Đa dạng hóa nghề nghiệp | Dobj | = 1- Chỉ có 1 ngành nghề; 0- Từ 2 ngành nghề trở lên | - | |
20 | Tài sản đảm bảo | ASS | = 1- Bất động sản; 0- Động sản | - | |
21 | Tỷ lệ trả hàng tháng | Pay_income | Tỷ lệ trả hàng tháng/thu nhập hàng tháng | ||
22 | Tham gia BHNT | BHNT | = 1- Có tham gia; 0- Không tham gia |
2.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Trình độ học vấn của các khách hàng càng cao thì có ít khó khăn hơn trong việc trả nợ. Với cá nhân có trình độ học vấn càng thấp thì khả năng tìm được công việc ổn định có thu nhập cao cũng sẽ thấp hơn (Kočenda & Vojtek, 2011). Những cá nhân có học vấn cao có xu hướng tìm kiếm được các công việc tốt hơn các nhóm có học vấn kém hơn (Oni et al., 2005; PhD et al., 2007). Trong nghiên cứu này, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Trình độ học vấn có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Giới tính cũng là một trong các yếu tố được các nghiên cứu xây dựng trong việc đánh giá khả năng vỡ nợ. Nam giới có xu hướng vỡ nợ thấp hơn so với nữ giới vì nữ giới ngoài các công việc kinh doanh hay việc làm thì còn gánh thêm công việc trong gia đình làm cho thời gian làm việc đem lại thu nhập ít hơn so với nam giới (Arminger et al., 1997; Carter et al., 2007; Dufhues et al., 2011). Đây là vấn đề do văn hóa làm ảnh hưởng tới sự khác biệt này. Do đó, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H2: Giới tính có ảnh hưởng ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Tình trạng hôn nhân có vai trò đóng góp quan trọng trong việc đánh giá khả năng vỡ nợ của khách hàng (Kočenda & Vojtek, 2011; Moffatt, 2005). Với các khách hàng đã lập gia đình có lợi thế thu nhập kép khi cả vợ chồng đều có thu nhập mang lại cho gia đình (Carling et al., 1998). Điều này làm cho khả năng vỡ nợ giảm đi khi vợ chồng có thu nhập ổn định. Do đó, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H3: Tình trạng hôn nhân có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Yếu tố lý lịch tư pháp cá nhân được thu thập thông tin về các vấn đề liên quan tới hoạt động của người vay với xã hội bên ngoài. Việc các yếu tố có các hành vi không tốt với xã hội (gây rối trật tự tiền án, tiền sự) cũng làm ảnh hưởng đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn. Trong trường hợp được cấp vốn, các hoạt động kinh doanh của các cá nhân có hồ sơ lý lịch tư pháp tốt hay không tốt sẽ có những khác biệt về khả năng trả nợ. Khách hàng có lý lịch tư pháp tốt dẫn tới các hành vi kinh doanh được coi là nghiêm túc hơn và thái độ với ngân hàng tốt hơn. Do đó, trong nghiên cứu này NCS đưa ra thuyết này sau:
H4: Lý lịch tư pháp tốt có khả năng vỡ nợ thấp hơn so với khách hàng có lý lịch tư pháp không tốt
Yếu tố sở hữu kinh doanh là việc khách hàng sở hữu tài sản mặt bằng kinh doanh hay đi thuê mặt bằng kinh doanh. Các khách hàng phải đi thuê mặt bằng kinh doanh làm cho chi phí cố định tăng lên và có nhiều áp lực tài chính hơn so với khách hàng không phải đi thuê mặt bằng kinh doanh. Do đó, khả năng trả được nợ của khách hàng đi thuê sẽ thấp hơn so với khách hàng không phải đi thuê. Vì vậy, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H5: Sở hữu kinh doanh có ảnh hưởng ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Độ tuổi cũng là chỉ số được xem xét trong việc đánh giá khả năng vỡ nợ cũng như xếp hạng tín dụng KHCN. Với khách hàng có độ tuổi càng nhiều thì kinh nghiệm làm việc cũng cao hơn (Kočenda & Vojtek, 2011; Ojiako & Ogbukwa, 2012). Với nhiều trải nghiệm trong công việc, họ đã có đúc rút ra các kinh nghiệm trong công việc cũng như kinh doanh (Abid et al., 2018). Đồng thời, các cá nhân nhiều tuổi thì có trách nhiệm hơn và kỷ luật hơn trong vấn đề công việc cũng như trả nợ (Boyle et al., 1992; Mokhtar et al., 2012). Do đó, các rủi ro họ đã phần nào biết trước để có biện pháp hạn chế rủi ro. Vì vậy, trong nghiên cứu này NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H6: Độ tuổi có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Số lượng thành viên trong gia đình càng lớn dẫn tới nguồn lực đóng góp cho thu nhập sẽ càng lớn (Afolabi, 2010; Ojiako & Ogbukwa, 2012). Quy mô hộ gia đình có thể bao gồm cả những thành viên tham gia lao động tạo thu nhập và các thành viên phụ thuộc. Tuy nhiên, số lượng thành viên tham gia lao động đóng vai trò đáng kể trong quy mô hộ gia đình. Do đó, các gia đình có số lượng thành viên càng nhiều thì có xu hướng tạo nhu nhập nhiều hơn và khả năng vỡ nợ thấp hơn (Cox & Jappelli, 1993). Vì vậy, trong nghiên cứu này NCS đưa ra giả thuyết như sau:
H7: Quy mô hộ gia đình có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Số người phụ thuộc trong gia đình mang tới những áp lực trả nợ cho khách hàng khi thu nhập phải phân phối thêm cho những người phụ thuộc. Do đó, các khách hàng trong hộ có nhiều người phụ thuộc thì mức độ phân phối thu nhập nhiều hơn. Khả năng vỡ nợ của nhóm khách hàng này cũng cao hơn. Vì vậy, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H8: Số người phụ thuộc trong gia đình có tác động cùng chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Số tiền cho vay hay tỷ lệ cho vay có giá trị càng cao rủi ro càng lớn (Jacobson & Roszbach, 2003; Kočenda & Vojtek, 2011; V. M. Peter & Kerr, 2001; V. Peter & Peter, 2011). Với số tiền cho vay càng lớn dẫn tới chi phí trả lãi càng cao, rủi ro của nhóm khách hàng này càng lớn (Berk & DeMarzo, 2016). Do đó, trong nghiên cứu này NCS đưa ra giả thuyết như sau:
H9: Số tiền vay có tác động cùng chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Nghề nghiệp của khách hàng cũng được đưa vào giả thuyết tác động lên khả năng vỡ nợ của khách hàng. Với khách hàng làm việc trong các tổ chức của người khác (khách hàng đóng vai trò là người làm thuê) có khả năng trả nợ cao hơn so với những khách hàng tự doanh. Vấn đề tự doanh làm cho rủi ro kinh doanh tăng lên cùng số tiền vay ngân hàng. Các khách hàng không tự doanh có những nguồn thu cố định và đã được thẩm định về hồ sơ cũng như số tiền vay tương ứng. Bởi vậy, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H10: Nghề nghiệp có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Chức vụ làm việc của khách hàng cũng được xem xét trong việc đánh giá lên khả năng trả nợ của khách hàng. Với khách hàng có vị trí công việc càng cao thì có nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như tiềm lực tài chính nên việc sử dụng vốn trở lên hiệu quả hơn. Do đó, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H11: Vị trí công việc có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Thời gian làm việc càng lớn dẫn tới kinh nghiệm làm việc của khách hàng càng nhiều. Khả năng xử lý công việc tốt, các mối quan hệ xã hội cũng như trong công việc mở rộng giúp công việc trở lên thuận lợi hơn. Trong nghiên cứu này, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H12: Thời gian làm việc có ảnh hưởng ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Loại hình công ty đang làm việc cũng được xem xét trong nghiên cứu này. Tác giả giả định các cá nhân làm doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng vỡ nợ thấp hơn so với cá nhân làm việc trong lĩnh vực tư nhân và nhà nước. Do vậy, trong nghiên cứu này giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H13: Loại hình công ty có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Thu nhập có ảnh hưởng cùng chiều lên khả năng trả nợ của khách hàng đồng nghĩa với việc khi thu nhập càng cao thì khả năng vỡ nợ sẽ càng giảm (Oni et al., 2005; PhD et al., 2007). Nguyên nhân dẫn tới vỡ nợ của khách hàng do mức thu nhập giảm (Pennington-Cross, 2000; Peter & Peter, 2011). Việc chi tiêu nhiều khi mà mức thu nhập hạn chế sẽ làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng (Hall & Mishkin, 1980; Hayashi, 1985; V. M. Peter & Kerr, 2001). Do đó, trong nghiên cứu này NCS đưa ra giả thuyết như sau:
H14: Thu nhập có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Thời hạn vay cũng được đánh giá có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng trả nợ hay vỡ nợ của khách hàng. Thời hạn vay dài hạn giúp cá nhân có khả năng vỡ nợ thấp hơn khi chiến lược kinh doanh cũng như trả nợ được thu xếp dài hơn (Dufhues et al., 2011; Jacobson & Roszbach, 2003), chủ động hơn trong quá trình trả nợ. Trong nghiên cứu này, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H15: Thời gian vay có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân trong ngân hàng.
Tình trạng trả nợ lãi và gốc mang tới lịch sử tín dụng của các yếu tố trong việc vay vốn. Với khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, không trả chậm gốc và lãi thì cho thấy họ chủ động trong việc chi trả. Do đó, họ sẽ có khả năng vỡ nợ thấp hơn so với các khách hàng có tiền sử trả nợ không tốt. Bởi vậy, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H16: Tình trạng trả nợ có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Việc thay đổi mục đích khoản vay vốn làm tăng khả năng không trả được nợ của khách hàng (Kočenda & Vojtek, 2011). Việc sử dụng đúng mục đích vay đã được ngân hàng xem xét đánh giá về mức độ khả thi dự án. Do đó, với các khách hàng sử dụng khoản vay theo đúng mục đích thì có mức độ vỡ nợ thấp hơn (Moffatt, 2005). Vì thế mà, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H17: Biến sử dụng đúng mục đích khoản vay có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Việc tập trung cho công việc giúp giá trị thu nhập tạo ra tốt hơn dẫn tới khả năng trả nợ cao hơn. Đa dạng hóa công việc đang làm cho cá nhân không mang lại thu nhập tốt cho việc trả nợ. Các chi phí về công việc dường như cao hơn mức thu nhập kỳ vọng làm cho khả năng trả nợ thấp hơn. Do đó, trong nghiên cứu này NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H18: Đa dạng hóa nghề nghiệp có tác động cùng chiều tới khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Các tài sản bất động sản có tính hữu hình cao dẫn tới khả năng mua bán nợ xấu từ các tài sản này cũng dễ hơn so với các tài sản đảm bảo động sản. Do đó, tính ràng buộc về tài sản đảm bảo và trả nợ trở lên chặt chẽ hơn dẫn tới khách hàng có trách nhiệm trả nợ cao hơn. Tài sản đảm bảo là bất động sản có xu hướng có tỷ lệ rủi ro tín dụng thấp hơn so với tài sản đảm bảo khác. Trong nghiên cứu này, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H19: Tài sản đảm bảo của khách hàng có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Tỷ lệ trả nợ là tỷ lệ trả nợ gốc, lãi trên thu nhập của khách hàng. Với tỷ lệ chi trả càng cao chỉ ra hai vấn đề: (i) Nợ phải trả nhiều và (ii) Thu nhập thấp. Trong trường hợp tỷ lệ trả nợ/thu nhập cao làm cho các chi tiêu khác của khách hàng bị hạn chế. Điều này, dẫn tới nguy cơ khó chi trả cho sinh hoạt cũng như hoạt động trả nợ trong tương lai (Jacobson & Roszbach, 2003). Do đó, NCS đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H20: Tỷ lệ trả nợ/thu nhập có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Việc tham gia bảo hiểm nhân thọ trong những năm gần đây trở lên phổ biến hơn, các khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ là người hiểu về rủi ro và có thu nhập ở mức cao. Do đó, việc khách hàng có tham gia bảo hiểm nhân thọ là dấu hiệu để cho thấy khả năng vỡ nợ thấp hơn so với các khách hàng không tham gia bảo hiểm nhân thọ. Trong nghiên cứu này, NCS đưa ra giả thuyết nghiên như sau:
H21: Khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ có tác động ngược chiều lên khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.