- Vai trò người kiểm soát độc lập trong CTKT đối với từng cuộc kiểm toán;
- Vai trò của bộ phận giám sát chất lượng kiểm toán nói chung;
- Thiết kế/thực hiện qui trình kiểm soát chất lượng đối với mỗi cuộc kiểm toán.
Nếu CTKT có hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ vận hành càng hiệu quả sẽ giúp tăng ý thức, trách nhiệm của KTV, qua đó, chất lượng cuộc kiểm toán BCTC DNNY càng được đảm bảo và nâng cao hơn.
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã phân tích tổng quan TTCK Việt Nam và các DNNY trên TTCK Việt Nam. Qua đó, đặc điểm DNNY có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC DNNY; đặc điểm công ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY; vai trò của kiểm toán BCTC DNNY và thực trạng đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY đã được minh chứng qua phân tích thực tế tại Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định các nhân tố, tiêu chí đo lường nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được bàn luận, kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt Nam, 16 nhân tố được xác định ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay, thuộc 3 nhóm gồm: Nhóm nhân tố bên ngoài; Nhóm nhân tố thuộc KTV/nhóm kiểm toán và Nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã giải thích chi tiết nội hàm của 16 nhân tố thông qua 62 tiêu chí đo lường. 62 tiêu chí này được kế thừa từ các nghiên cứu quốc tế và phát triển mới dựa trên phân tích thực trạng, được coi là phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Đây sẽ là cơ sở cho việc khảo sát thực nghiệm để xem xét sự phù hợp của các nhân tố được xác định, cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam dưới góc nhìn của KTV thuộc các CTKT được chấp thuận kiểm toán BCTC các DNNY.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu
3.1.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát
Cơ sở thiết kế Bản câu hỏi khảo sát
Qua hệ thống các nghiên cứu, chủ yếu từ nước ngoài, có bổ sung mới phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam hiện nay, 16 nhân tố với 62 tiêu chí thuộc 3 nhóm (i) Bên ngoài, (ii) KTV/nhóm kiểm toán và (iii) Công ty kiểm toán được xác định có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam (chi tiết tại Chương 2, mục 2.3 và Bảng 2.15). Việc xác định các nhân tố này là cơ sở thiết kế Bản câu hỏi khảo sát các KTV thuộc các CTKT độc lập- những người trực tiếp tham gia vào các cuộc kiểm toán, để đánh giá nhận thức của họ về các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay (chi tiết xem thêm Phụ lục 4 và 5).
Thiết kế Bản câu hỏi khảo sát
Mục đích của cuộc khảo sát là để thu hồi ý kiến đánh giá của KTV về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Nội dung bộ câu hỏi được chia làm 2 phần:
Phần 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN, bao gồm những câu hỏi chung liên quan đến đối tượng khảo sát: 1. Họ tên (không bắt buộc trả lời); 2. Nam/nữ; 3. Năm được cấp CPA; 4. Chứng chỉ quốc tế (có/không); 6. Vị trí hiện tại; 7. Công ty kiểm toán hiện đang làm việc.
Phần 2. CÂU HỎI KHẢO SÁT, chia 3 phần:
Phần A: Gồm 3 câu hỏi chung về chất lượng kiểm toán;
Phần B: Chứa đựng nội dung chính của bộ câu hỏi, với 62 tiêu chí thuộc 16 nhân tố được xác định ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY. Nội dung
yêu cầu đối tượng khảo sát (KTV) cho biết đánh giá của họ về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. Đối tượng được khảo sát có thể khoanh vào 1 trong 5 lựa chọn, tương ứng với 5 mức độ ảnh hưởng, từ 1 Rất thấp- 2. Thấp- 3 Bình thường- 4. Cao- 5. Rất cao.
Phần C. Là những nhận định liên quan đến thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. Đối tượng khảo sát được yêu cầu cho biết đánh giá mức độ đồng ý của họ với các nhận định về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY tại Việt Nam hiện nay. Có 5 mức độ đồng ý, từ 1. Rất thấp; 2. Thấp; 3. Bình thường; 4. Cao; 5. Rất cao.
Chi tiết Bản câu hỏi khảo sát xin xem thêm Phụ lục 5. Bản câu hỏi khảo sát dành cho KTV thuộc các công ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY.
Kết quả khảo sát sau khi được tổng hợp, phân tích sẽ cho biết về sự phù hợp của các nhân tố, cũng như đánh giá của KTV về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY do các KTV thuộc các công ty độc lập thực hiện.
3.1.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát
Mẫu nghiên cứu (đối tượng khảo sát được lựa chọn) để gửi phiếu khảo sát là 546 KTV có tên trong danh sách được chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán BCTC DNNY cho năm tài chính 2011, thuộc 42 công ty kiểm toán độc lập được Chủ tịch UBCKNN ký Quyết định chấp nhận năm 2012 (xem thêm Phụ lục 6. Danh sách CTKT được chấp thuận năm 2012).
Đặc điểm chính của đối tượng được khảo sát
Mẫu chọn được coi là đại diện cho các KTV thuộc các CTKT được chấp thuận kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam những năm gần đây, vì hầu hết các CTKT trong số này đã có tên trong danh sách được chấp thuận kiểm toán các năm trước đó, trừ trường hợp các KTV và CTKT được bổ sung mới hàng năm hoặc do vi phạm hoạt động kiểm toán năm trước. Mẫu nghiên cứu cũng đã được phân tích theo các chỉ tiêu qui mô vốn kinh doanh, số nhân viên, số lượng KTV có chứng chỉ CPA, số KTV được chấp thuận, doanh thu, số lượng khách hàng tại Mục 2.2.1.3. Có thể nêu những đặc điểm chính của mẫu nghiên cứu như sau:
- Là các KTV thuộc công ty kiểm toán đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn kiểm toán DNNY: Có vốn điều lệ trên 2 tỷ đồng, số lượng KTV hành nghề trên 7, có kinh nghiệm hoạt động tối thiểu 3 năm.
- Hầu hết đối tượng khảo sát là các KTV có nhiều kinh nghiệm kiểm toán BCTC DNNY trong nhiều năm liền, tối thiểu 3 năm, được chọn/đề xuất bởi công ty kiểm toán (chiếm 38% trong tổng số KTV có chứng chỉ hành nghề); và không phải tất cả các KTV thuộc công ty kiểm toán được chấp thuận đều được chấp thuận tham gia kiểm toán DNNY.
- Trong danh sách, các KTV được chấp thuận kiểm toán DNNY hầu hết là các lãnh đạo chủ chốt của công ty kiểm toán: Tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó các bộ phận, trưởng nhóm kiểm toán.
Lý do lựa chọn đối tượng khảo sát là các KTV
Lý do lựa chọn đối tượng khảo sát là các KTV độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY trên TTCK Việt Nam:
- KTV được chọn khảo sát được coi như các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm kiểm toán, bởi họ đã được các công ty kiểm toán đề xuất và được UBCKNN chấp thuận kiểm toán DNNY, điều này đảm bảo chất lượng đối tượng khảo sát đều là những người am hiểu chuyên ngành và thực tế đã có kinh nghiệm nhiều năm kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam.
- Đối tượng khảo sát là những người tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán hoặc trực tiếp ký/soát xét chất lượng cuộc kiểm toán, do vậy họ là người hiểu biết rõ nhất về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công việc do chính họ thực hiện, như vậy kết quả khảo sát sẽ có độ tin cậy cao.
- Đều là các KTV có kinh nghiệm kiểm toán, qua nhiều vị trí từ trợ lý kiểm toán, KTV chính đến công việc quản lý, kiểm soát, họ là người có hiểu biết rõ nhất về vấn đề được khảo sát, nên kết quả khảo sát sẽ tin cậy hơn.
- Mục tiêu khảo sát là không nhằm xác định chất lượng kiểm toán tốt hay xấu, tức là chất lượng công việc của KTV/công ty kiểm toán là tốt hay xấu, mà nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán hay chất lượng công việc của KTV, dưới góc nhìn của chính các KTV, nên sẽ đảm bảo tính khách quan, tin cậy của kết quả khảo sát.
Lý do không khảo sát những người sử dụng các BCTC đã được kiểm toán (như các DNNY, khối NĐT là các công ty chứng khoán, ngân hàng, nhà đầu tư cá nhân, nhà quản lý thị trường):
Trước hết vì mục đích khảo sát không nhằm đánh giá chất lượng kiểm toán trên quan điểm thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ kiểm toán, mà mục đích đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán dựa trên quan điểm về khả năng phát hiện và báo cáo của KTV về các sai sót trọng yếu trên các thông tin BCTC được kiểm toán, do đó, chỉ các KTV được chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY là đối tượng hiểu rõ nhất về vấn đề được khảo sát.
Hơn nữa, kiểm toán BCTC vẫn là vấn đề mới mẻ và mang tính bắt buộc đối với các DNNY để đáp ứng yêu cầu công bố thông tin theo qui định của pháp luật, nên hầu hết các đối tượng quan tâm khác như NĐT, ban lãnh đạo DNNY chưa ý thức, cũng như hiểu biết sâu về vai trò, chất lượng kiểm toán cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Hơn nữa, người thực hiện các cuộc kiểm toán BCTC các DNNY là các KTV thuộc các CTKT độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY theo luật định. Họ làm việc độc lập dựa trên các kỹ thuật chuyên môn nghề nghiệp. DNNY, cũng như nhà đầu tư không được chứng kiến trực tiếp công việc của KTV, nên khó có thể đưa ra ý kiến đánh giá có cơ sở, mà sẽ chỉ là cảm nhận chủ quan.
3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát
Phương pháp khảo sát gồm: Khảo sát trực tiếp KTV hoặc qua Email.
Mô tả quá trình gửi và thu hồi phiếu khảo sát
Với hình thức trực tiếp: Bản khảo sát có thể được gửi trực tiếp tới KTV của từng công ty kiểm toán (Deloitte, AAT, KPMG…), hoặc tại lớp học tập nâng cao kiến thức dành cho KTV thuộc CTKT được chấp thuận kiểm toán DNNY do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Hiệp hội KTV hành nghề VACPA tổ chức (tổ chức tháng 3/2013 tại miền Bắc và tháng 5/2013 tại miền Nam). Trường hợp khác, Bản khảo sát được gửi qua thư ký của CTKT, sau đó thư ký công ty sẽ gửi trực tiếp và thu hồi từ các KTV theo danh sách. Thời gian gửi và thu hồi phiếu khảo sát trực tiếp được thực hiện liên tục trong hơn một năm từ năm 2012 tới năm 2013.
Hình thức gửi qua email, sử dụng Bản thiết kế bản câu hỏi trên Google mail và thu hồi phiếu qua bảng tổng hợp tự động của Google mail (dành cho các trường hợp không gửi được trực tiếp). Hình thức này được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 5/2013.
Kết quả thu hồi được 138 phiếu hợp lệ, trong đó hình thức trực tiếp đạt 103 phiếu (chiếm 74,64%), hình thức gián tiếp qua Google mail đạt 35 phiếu (chiếm 25,36 %). Phiếu phản hồi có độ tin cậy cao và thể hiện KTV có ý thức trả lời cũng như hiểu biết sâu về các câu hỏi trong Phiếu khảo sát.
Kết quả tỷ lệ phản hồi cho thấy, đối với hình thức trực tiếp cho tỷ lệ thu hồi phiếu cao hơn. Lý do, Phiếu khảo sát đã được gửi trực tiếp tới tận tay của từng KTV có tên trong danh sách chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY tại địa điểm được khảo sát là công ty kiểm toán, hay tại lớp học tập nâng cao kiến thức kiểm toán, sau đó nhận phiếu phản hồi trực tiếp từ KTV. Đặc biệt trong trường hợp gửi trực tiếp, còn nhận được sự hỗ trợ từ ban lãnh đạo công ty kiểm toán, nơi gửi Phiếu khảo sát, hoặc sự hỗ trợ từ lãnh đạo phụ trách lớp học là cán bộ của VACPA.
Đối với hình thức gửi Phiếu khảo sát gián tiếp cho kết quả phản hồi thấp hơn, lý do có thể là nhiều KTV nhận được Phiếu khảo sát qua email, nhưng bận công việc kiểm toán mùa vụ, hoặc KTV không quan tâm đến Phiếu khảo sát (bỏ qua email gửi đến) nên không phản hồi.
3.1.4. Đặc điểm đối tượng trả lời phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát được gửi tới 546 KTV thuộc 42 công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY năm 2012. Kết quả thu hồi được 138 phiếu hợp lệ thuộc 32 công ty kiểm toán, tỷ lệ thu hồi phiếu đạt 26,23% trên tổng số 546 KTV được gửi phiếu, chiếm 30% trên tổng số 457 KTV thuộc 32 công ty kiểm toán có KTV phản hồi phiếu khảo sát. Mẫu phản hồi được coi là có tỷ lệ khá cao, do mẫu đã được chọn là các KTV có tên trong danh sách được chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY trong số gần 2.000 KTV độc lập đang hành nghề kiểm toán tại Việt Nam. Các công ty kiểm toán có KTV trả lời phiếu khảo sát là đa dạng về qui mô, gồm 4
CTKT có qui mô lớn, 10 CTKT có qui mô vừa1 và 18 CTKT có qui mô nhỏ. 32
công ty kiểm toán này hầu hết đã được chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY trong nhiều năm liền và chiếm thị phần chủ yếu trong số 42 công ty được chấp thuận kiểm toán BCTC DNNY năm 2012 (trên 90%) [4] (Bảng 3.1).
Trong số các KTV có phiếu trả lời, 67,5 KTV là nam, hầu hết họ đã có kinh nghiệm kiểm toán BCTC với 91% KTV đã được cấp chứng chỉ kiểm toán trên 3 năm và 70% KTV đang giữ vị trí từ trưởng nhóm, trưởng phòng, quản lý CTKT hoặc partner của công ty. Tóm lại, đối tượng khảo sát đều là các KTV có thâm niên và có vị trí, điều này cho phép các câu trả lời đáng tin cậy và có chất lượng cao.
1 Các CTKT được đưa vào nhóm quy mô vừa nếu đáp ứng mức doanh thu bình quân khoảng từ 30-100 tỷ đồng/năm, số lượng khách hàng bình quân là từ 300-1.000, số lượng nhân viên bình quân khoảng từ 100-400 và có khoảng 20-50 KTV, còn lại được coi là nhóm lớn và nhỏ.
Bảng 3.1: Thông tin về KTV và CTKT trả lời phiếu khảo sát
Công ty | Qui mô | Số KTV kiểm toán DNNY | Số KTV trả lời | Giới tính | Thời gian được cấp CPA | Vị trí hiện tại | ||||
Nam | Nữ | >3 năm | <=3 năm | Quản lý | KTV | |||||
1 | A&C | vừa | 41 | 6 | 4 | 2 | 6 | 0 | 4 | 2 |
2 | A.T.A.X | nhỏ | 9 | 3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 |
3 | AA | nhỏ | 10 | 3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 1 |
4 | AAC | vừa | 24 | 5 | 2 | 3 | 3 | 2 | 4 | 1 |
5 | AASC | vừa | 35 | 9 | 6 | 3 | 9 | 0 | 5 | 4 |
6 | AASCS | vừa | 18 | 2 | 0 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
7 | AAT | nhỏ | 12 | 8 | 4 | 4 | 5 | 3 | 5 | 3 |
8 | AISC | vừa | 19 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 |
9 | AnPhu | nhỏ | 8 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
10 | ASC | nhỏ | 7 | 2 | 0 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 |
11 | BDO | vừa | 16 | 4 | 3 | 1 | 4 | 0 | 4 | 0 |
12 | CPA | vừa | 8 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 |
13 | Deloitte | lớn | 41 | 14 | 9 | 5 | 14 | 0 | 11 | 3 |
14 | DFK | nhỏ | 8 | 3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 |
15 | DTL | vừa | 15 | 7 | 5 | 2 | 6 | 1 | 1 | 6 |
16 | E&Y | lớn | 26 | 9 | 7 | 2 | 9 | 0 | 4 | 5 |
17 | Granthouton | vừa | 11 | 3 | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 |
18 | IFC | nhỏ | 5 | 3 | 1 | 2 | 3 | 0 | 2 | 1 |
19 | KPMG | lớn | 19 | 10 | 6 | 4 | 10 | 0 | 7 | 3 |
20 | KSI | nhỏ | 8 | 3 | 2 | 1 | 3 | 0 | 3 | 0 |
21 | Mekongnag | nhỏ | 8 | 3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 |
22 | Nexia ACPA | nhỏ | 8 | 5 | 4 | 1 | 4 | 1 | 5 | 0 |
23 | PKF | nhỏ | 10 | 3 | 2 | 1 | 3 | 0 | 2 | 1 |
24 | PwC | lớn | 15 | 7 | 4 | 3 | 7 | 0 | 4 | 3 |
25 | TDK | nhỏ | 10 | 3 | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 |
26 | UHY | nhỏ | 10 | 4 | 3 | 1 | 4 | 0 | 4 | 0 |
27 | VACO | nhỏ | 11 | 4 | 2 | 2 | 3 | 1 | 2 | 2 |
28 | VAE | vừa | 10 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
29 | Vietland | nhỏ | 7 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
30 | Vietvalues | nhỏ | 10 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 1 |
31 | Việt Anh | nhỏ | 10 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
32 | Việt Nhất | nhỏ | 8 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
Tổng cộng: 457 KTV | 138 | 93 | 45 | 12, 145 | 13 | 97 | 41 | |||
Tỷ lệ %/tổng số | 30% | 67,5% | 33,5% | 91% | 9% | 70% | 30% |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kiểm Tra Chất Lượng Trực Tiếp Hàng Năm Đối Với Các Công Ty Kiểm Toán
- Nhóm Nhân Tố Thuộc Về Kiểm Toán Viên/nhóm Kiểm Toán
- Nhóm Nhân Tố Thuộc Về Công Ty Kiểm Toán Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Kiểm Toán Bctc
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Kiểm Toán Bctc Dnny Trên Ttck Việt Nam (Sau Khảo Sát, Xử Lý Trên Spss)
- Nhóm Nhân Tố Thuộc Về Kiểm Toán Viên/nhóm Kiểm Toán
- Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Tiêu Chí Thuộc Nhóm Ctkt Tới Chất Lượng Kiểm Toán
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả; trong đó gồm: 4 CTKT có qui mô lớn, 10 CTKT có qui mô vừa và 18
CTKT có qui mô nhỏ.
3.1.5. Nguồn dữ liệu sử dụng
Dữ liệu sơ cấp: Dựa trên kết quả thu hồi phiếu khảo sát hợp lệ từ 138 KTV thuộc 32 CTKT có tên trong danh sách kiểm toán BCTC DNNY năm 2012.
- Dựa trên phiếu khảo sát, tác giả thực hiện mã hóa dữ liệu, khai báo và nhập dữ liệu trên phần mềm SPSS 18, thực hiện phân tích nhân tố, xác định độ tin cậy của các nhân tố và sự phù hợp của các tiêu chí đo lường nhân tố, sắp xếp lại nhóm nhân tố, sau đó dùng kỹ thuật thống kê mô tả (tính trung bình Mean và độ lệch chuẩn Std. Deviation trên phần mềm SPSS) để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố/nhóm nhân tố (cũng như tiêu chí thuộc nhân tố) tới chất lượng kiểm toán, dưới góc nhìn của các KTV được khảo sát.
- So sánh kết quả khảo sát tại Việt Nam với các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm nhằm phân tích mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
- Kết hợp kết quả khảo sát với kết quả phỏng vấn một số chuyên gia và quan sát dữ liệu thứ cấp sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp liên quan tới các cơ quan quản lý Nhà nước, KTV và công ty kiểm toán, DNNY và lưu ý đối với nhà đầu tư.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dựa vào các số liệu thực trạng về các vấn đề liên quan trong các báo cáo kiểm soát chất lượng hàng năm của VACPA, và các báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các CTKT do VACPA thực hiện;
- Tham khảo các phân tích bình luận của các chuyên gia trên các phương tiện truyền thông, các thông tin trên website của UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán, công ty kiểm toán, doanh nghiệp niêm yết, kết hợp với kết quả khảo sát định lượng ở trên để có cơ sở đề xuất các giải pháp liên quan.
3.1.6. Mô tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu
Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về và được kiểm tra thông tin đảm bảo sự phù hợp, được tổng hợp trên phần mềm SPSS 18 để có các kết quả phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Mã hóa dữ liệu, khai báo, nhập dữ liệu trên phần mềm SPSS.
Bước 2: Để kết quả phân tích được tập trung, 5 thang đo tương ứng với 5 mức độ lựa chọn, từ 1.Rất thấp- 2.Thấp- 3.Bình thường- 4.Cao- 5.Rất cao, thang đo