Đánh Giá Của Khách Hàng Về Nhóm Nhân Tố Nhóm Ảnh Hưởng.


yếu tố thuộc nhân tố Sản Phẩm được khách hàng đánh giá cao. Vì vậy, Công ty cần duy trì và tạo ra nhiều sự đột phá hơn nữa trong việc cung cấp sản phẩm đến khách hàng.

Đối với nhân tố nhóm ảnh hưởng

Bảng 28: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố nhóm ảnh hưởng.


Tiêu chí

Tỷ lệ số khách hàng (%)

Mean

Sig

1

2

3

4

5

AH1: Người thân, bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu dịch vụ cho tôi.

0

0

23,6

56,4

20,0

3,96

0,00

AH2: Nhân viên tư vấn của công ty ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của tôi

0

1,6

19,3

56,2

22,9

4,01

0,00

AH3: Ảnh hưởng từ việc tham khảo ý kiến của khách hàng đã sử dụng trên các trang

mạng xã hội.

0

0

20,0

61,4

18,6

3,99

0,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cửa khách hàng tại công ty TNHH MTV truyền thông và giải trí Philip Entertaiment - 10

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00) Dựa vào bảng trên ta thấy, các yếu AH1,AH2, AH3 có giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, giá trị trung bình với các biến AH1, AH2, AH3 của nhân tố Nhóm ảnh hưởng khác giá trị 3. Giá trị trung bình các yếu dao động từ 3,96 – 4,01 nằm mức ý nghĩa đánh giá đồng ý của khách hàng. Với yếu tố AH2: nhân viên tư vấn của công ty ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của tôi có giá trị trung bình đánh giá của khách hàng cao nhất trong nhóm nhân tố Sản phẩm. Tuy nhiên, vẫn có 2 khách hàng đánh giá không đồng ý chiếm 1,6 %.Vì vậy công ty cần có các biện pháp để nâng cao khả năng thuyết phục và thái độ làm việc của nhân viên tư vấn để khách hàng cảm thấy thoải mái từ đó góp phần đưa ra quyết định sử dụng dịch vụ của công ty chắc


chắn hơn và nhanh hơn. Bên cạnh đó, yếu tố AH1 và AH2 cũng có được khách hàng đánh cao với giá trị trung bình là 3,96 và 3,99 điều đó chứng tỏ ngoài ảnh đến từ nhân viên tư vấn của công ty thì khách hàng còn chịu tác động từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp của họ hay thậm chí là từ những đánh giá, bình luận trên các trang mạng xã hội. Tuy nhiên, công ty vẫn chỉ mới chú trọng, quan tâm đến tác động có thể kiểm soát được đến từ nhân viên tư vấn của công ty mà vẫn chưa quan tâm nhiều đến 2 yếu tố AH1 và AH2 kể trên. Do đó, công ty nên đưa ra những biện pháp phù hợp để có thể kiểm soát được những ảnh hưởng từ 2 yếu tố trên.

Đối với nhân tố quảng cáo

Bảng 29: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố quảng cáo.


Tiêu chí

Tỷ lệ số khách hàng (%)

Mean

Sig

1

2

3

4

5

QC1: Tôi thấy thông tin về các gói dịch vụ cưới trên website của công ty.

0

0

14,3

51,4

34,3

4,20

0,00

QC2: Tôi thấy thông tin của công ty và dịch vụ cưới trong rạp chiếu phim BHD Star – Cineplex.

0

0

20,7

51,4

27,9

4,07

0,00

QC3: Tôi thấy các video về phóng sự cưới mà công ty đã thực hiện trên các trang mạng xã hội (facebook,

zalo, tiktok, youtube,…)

0

0

7,1

64,3

28,6

4,21

0,00

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00) Từ kết quả phân tích dữ liệu ở trên ta thấy, giá trị Sig. của các yếu tố đều nhỏ hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thiết H0, thừa nhận giả thiết H1, giá trị trung bình của các nhân


tố là khác 3. Trong đó, yếu tố QC1 và QC3 được khách hàng đánh giá rất cao với giá trị trung bình lần lượt 4,20 và 4,21 quy đổi ra mức ý nghĩa là rất đồng ý. Điều này là hợp lý, vì đối tượng khách hàng của dịch vụ phóng sự cưới là những cặp đôi trẻ tuổi, do đó họ thường có thói quen, sử dụng và tìm kiếm thông tin trên các trang mạng xã hội. Đặc biệt, với yếu tố QC3 không có khách hàng chọn đánh giá ở mức rất không đông ý, không đồng ý và mức trung lập chỉ chiếm 7,1% tương ứng với 10 lựa chọn. Trong khi đó, ở đánh giá đồng ý và rất đồng ý chiếm 64,3% tương ứng với 90 lựa chọn và rất đồng ý là 28,6% tương ứng với 40 lựa chọn. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của kênh truyền thông tác động đến sự lựa chọn của khách hàng, vì vậy công ty cần phải duy trì và nỗ lực hơn trong công tác truyền thông – quảng cáo dịch vụ trên các trang mạng xã hội cũng Website của công ty.

Đối với nhân tố năng lực phục vụ

Bảng 30: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố năng lực phục vụ.


Tiêu chí

Tỷ lệ số khách hàng (%)

Mean

Sig

1

2

3

4

5

PV1: Đội ngũ nhân viên chuyên nghiêp, có kĩ thuật quay phim, chụp hình cao.

0

0

14,3

65,0

20,7

4,06

0,00

PV2: Nhân viên tư vấn nhiệt tình, vui vẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.

0

3,5

18,8

50,1

27,6

4,02

0,00

PV3: Tôi cảm thấy thoải mái trong quá trình quay phim,

chụp hình với nhân viên.

0

0

16,4

64,3

19,3

4,03

0,00

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)


Với giá trị của các yếu tố đều nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhân giả thuyết H1, giá trị trung bình của các yếu tố trong nhân tố Năng lực phục vụ là khác 3 và nằm trong khoảng 4,02 – 4,06 đây là mức ý nghĩa được khách hàng đánh giá đồng ý. Trong đó yếu tố PV1 được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung là 4,06 và các chỉ số đánh giá đều ở mức cao, không có lựa chọn ở mức rất không đồng ý và không đồng ý, ở mức đồng ý có hơn 70 khách hàng lựa chiếm tỷ lệ 50,1% và rất đồng ý có 39 người lựa chọn chiếm 27,6% điều này là hợp lý vì đội ngũ kĩ thuật của công ty là một ngũ trẻ tuổi, năng động và thường xuyên được tham gia các buổi tập huấn về chụp/ quay phim phóng sự cưới để đảm chuyên môn khi thực hiện công việc. Trong khi đó, yếu tố PV2 cũng có giá trị đánh giá trung bình của khách hàng ở mức cao là 4,02, tuy nhiên vẫn 5 khách hàng chiếm 3,5% không đồng ý với thái độ được cho là thân thiện đối với khách hàng của nhân viên tư vấn. Do đó, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến quá trình làm việc của nhân viên.

Đối với nhân tố quyết định sử dụng

Bảng 31: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố quyết định sử dụng.


Tiêu chí

Tỷ lệ số khách hàng (%)

Mean

Sig

1

2

3

4

5

Sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của công ty là một

phương án phù hợp nhất

0

1,4

14,3

47,2

37,1

4,2

0,000

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty khi

cần đến.

0

1,4

32,8

47,9

17,9

3,82

0,000

Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ phóng sự cưới của công ty cho

người khác

0

2,9

14,3

50

32,8

4,13

0,000

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)

Dựa vào bảng kết trên ta thấy, giá trị Sig. của các yếu tố đều nhỏ hơn 0,05 nên ta bác

bỏ giả thiết H0, thừa nhận giả thiết H1, giá trị trung bình của các nhân tố là khác 3. Giá


trị trung bình các yếu dao động từ 3,82 – 4,2 nằm mức ý nghĩa đánh giá đồng ý của khách hàng. Trong đó yếu tố SD1: Sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của công ty là một phương án phù hợp nhất được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung là 4,2 quy đổi ra mức ý nghĩa là rất đồng ý. Điều đó chứng tỏ khách hàng là hài lòng với dịch vụ. Do đó, khách hàng cũng sẽ sẵn sàng giới thiệu dịch phóng sự cưới của công ty đến người khác điều được thể hiện thông mức đánh giá trung bình của khách hàng đối với yếu tố này cũng ở mức cao là 4,13. Tuy nhiên, vẫn có 4 khách hàng không đồng ý giới thiệu dịch vụ cho người khác chiếm 2,9% nên công ty cần phải xem xét, kiểm tra lại quá trình làm việc và giao tiếp với khách hàng khâu nào chưa làm khách hàng hài lòng để có thể đưa ra những giải pháp xử lý tốt nhất. Bên cạnh đó, yếu tố SD2: Tôi sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty khi cần đến lại được khách hàng đánh thấp với giá trị trung bình bằng 3,82 và tỷ lệ khách hàng không đồng ý và còn phân vân, trung lập khi đưa ra ý kiến là 32,8% chiếm 46 người điều này hợp lí vì các dịch vụ khác của công ty cung cấp như dịch vụ: thu âm, sản xuất phim ngắn, quản trị fanpage,… là những dịch mà không phải đối tượng khách hàng nào cũng sử dụng. Do đó, công ty cần đưa ra những dịch vụ mới để có thể kéo chân những khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của công ty.

3.6 Phân tích hồi quy

3.6.1 Kiếm tra tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Để kiểm tra sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả sử dụng kiểm Pearson với 2 cặp giả thuyết:

H0: Không có sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. H1: Có sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng 32: Hệ số tương quan Pearson



UTTH

GDV

SP

AH

QC

PV

Tương quan Pearson SD Sig. (2-phía)

N

0,410

0,000

140

0,619

0,000

140

0,730

0,000

140

0,490

0,000

140

0,251

0,000

140

0,345

0,000

140


(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)

Nhìn vào kết quả dữ liệu của bảng hệ số tương quan Pearson ta thấy: Sig. (2 – phía) của các nhân tố đều < 0,05

Bác bỏ giả thuyết Ho, thừa nhận giả thuyết H1: có sự tương quan giữa biến

động lập và biến phụ thuộc.

3.6.2 Phân tích hồi quy

Sau khi tiến hành xong kiểm định Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định phân phối chuẩn đối và kiểm tra sự tương quan giữa giữa tố độc lập và nhân tố phụ thuộc, tác giả tiến hành phân tích hồi quy với các biến độc lập là uy tín thương hiệu (UTTH), giá dịch vụ (GDV), sản phẩm (SP), nhóm ảnh hưởng (AH), quảng cáo (QC), năng lực phục vụ (PV) và biến phụ thuộc là quyết định sử dụng (SD) theo mô hình hồi quy như sau:

SD = β0 + β1UTHH + β2 GDV + β3SP + β4AH + β5QC + β6PV + ei

Trong đó:

β0: Hệ số chẵn

βi: Hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập. ei: Sai số ngẫu nhiên

Độ phù hợp của mô hình

Bảng 33: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.


Model

R

R2

R hiệu chỉnh

Std. Error of the

Estimate

Durbin-

Watson

1

0,835a

0,698

0,684

0,32237

2,071

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)

Nhìn vào kết quả xử lý số liệu ở bảng trên ta thấy: với R2 = 0,698 thì 5 biến độc lập là UTTH, GDV, SP, AH, PV ảnh hưởng 69,8% đến sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 30,2% là do các biến bên ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

Kiếm định độ phù hợp của mô hình:

Thực hiện kiểm định F với giả thuyết:

H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0


Bảng 34: kiểm định ANOVA


Model

Tổng

Df

Trung bình

phương

F

Mức ý nghĩa

Sig.

Hồi quy

31,939

6

5,323

51,221

0,000

Số dư

13,822

133

0,104



Tổng

45,761

139




(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy:

Giá trị sig của kiểm định F = 0,000 < 0,05. Do đó, mô hình hồi quy là phù hợp với tổng thể.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố.

Bảng 35: Kết quả phấn tích hồi quy đa biến.


Mô hình

Hệ số hồi quy chưa

chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn hóa


T


Sig.

B

Độ lệch

chuẩn

Beta

(Hằng số)

-0,925

0,358


-2,588

0,011

UTT

0,139

0,056

0,128

2,488

0,014

GDV

0,305

0,056

0,310

5,438

0,000

SP

0,514

0,061

0,478

8,391

0,000

AH

0,116

0,056

0,114

2,054

0,42

QC

0,030

0,054

0,027

0,551

0,583

PV

0,143

0,059

0,122

2,420

0,017



.




a. Biến phụ thuộc: SD

(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu trên spss 26.00)


Dựa vào bảng trên ta thấy: trong 6 biến độc lập thì có 5 biến là Uy tín thương hiệu (UTTU), Giá dịch vụ (GDV), Sản phẩm (SP), Nhóm ảnh hưởng (AH) và Năng lực phục vụ có Sig. < 0,05 nên có thể kết luận 5 biến đó có ý nghĩa thống kê và được giữa lại còn biến Quảng cáo (QC) có giá trị Sig. > 0,05 nên không có ý nghĩ thống kê cần được loại bỏ khỏi mô hình.

Từ các phân tích trên ta có thể viết lại phương trình hồi quy như sau:

SD = 0,128UTTH + 0,310GDV + 0,478SP + 0,114AH + 0,122PV

Nhìn vào phương trình hồi quy ta thấy:

Hệ số β1 = 0,128 có ý nghĩa khi biến “uy tín thương hiệu” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của khách hàng thay đổi 0,128 đơn vị.

Hệ số β2 = 0,310 có ý nghĩa khi biến “giá dịch vụ” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của khách hàng thay đổi 0,310 đơn vị.

Hệ số β3 = 0,478 có ý nghĩa khi biến “sản phẩm ” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của khách hàng thay đổi 0,478 đơn vị.

Hệ số β4 = 0,114 có ý nghĩa khi biến “nhóm ảnh” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của khách hàng thay đổi 0,114 đơn vị.

Hệ số β5 = 0,122 có ý nghĩa khi biến “năng lực phục vụ” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm quyết định sử dụng dịch vụ phóng sự cưới của khách hàng thay đổi 0,122 đơn vị.

Trong mô hình thì nhân tố tác động mạnh nhất đến quyết định sử dụng của khách hàng là nhân tố “sản phẩm” với hệ số β3 = 0,478, điều này cũng tương đối dễ hiểu vì trong bối cảnh thị trường dịch vụ cưới trên địa bàn TP Huế ngày cạnh tranh khốc liệt thì việc mà khách hàng quan tâm đầu tiên là phải tìm những nhà cung cấp dịch đưa ra những sản phẩm mới mẻ, độc đáo, khác biệt so với các nhà cung cấp khác. Tiếp đến là nhân tố “giá dịch vụ” với hệ số β2 = 0,310, điều này là hợp lý vì khi NTD quyết định lựa chọn một sản phẩm, dịch vụ 2 vấn đề họ quan tâm nhiều nhất thường là chất lượng

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí