mới, ngành du lịch nên phối hợp các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số giải pháp. Trước mắt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch, bao gồm xây dựng, ban hành và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định về đào tạo du lịch liên quan trực tiếp đến cơ sở đào tạo, hình thức đào tạo du lịch, đội ngũ giảng viên, đào tạo viên, xã hội hóa đào tạo, hợp tác quốc tế, tuyển dụng và sử dụng lao động du lịch, v.v. Ngành cũng cần xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ làm cơ sở cho việc đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế; nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý phát triển nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương, trong đó chú ý cả năng lực của đội ngũ quản lý và phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ quản lý.
Một trong các yêu cầu cấp thiết là phát triển và tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch, trong đó đầu tư xây dựng mới một số cơ sở đào tạo tại địa phương. Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo hiện có, bảo đảm gắn giữa học lý thuyết với thực hành nghề nghiệp; xây dựng khung chương trình, mã ngành đào tạo du lịch khoa học, hợp lý. Đội ngũ giảng viên không ngừng được nâng cao trình độ và phát triển chuyên sâu thông qua đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng, trau dồi kinh nghiệm và thực tế dưới mọi hình thức ở trong nước cũng như ngoài nước, đồng thời luôn tìm cách và có cơ chế nhằm thu hút giảng viên có kinh nghiệm thực tế. Đào tạo kỹ năng huấn luyện cho đội ngũ giám sát, đội ngũ đào tạo viên. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để gắn liền đào tạo với sử dụng, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên. Mặt khác, các cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo du lịch nên nhanh chóng thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật hiện đại cả về máy móc thiết bị, phần mềm quản lý và cả con người vận hành. Bên cạnh đó phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu học tập trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hiệu quả với các dự án đào tạo của nước ngoài.
Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực vừa có tính cấp bách, vừa mang ý nghĩa chiến lược và cũng là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, phải đặt lên vị trí hàng đầu trong quá trình phát triển của du lịch Vân Đồn.
4.2.4. Giải pháp về môi trường du lịch
Để bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường du lịch trên địa bàn Vân Đồn, cần thiết phải có một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ du lịch tới môi trường, hạn chế nhữnh áp lực từ môi trường đén hoạt động du lịch. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn tỉnh, những giải pháp này chỉ mang tính định hướng, nguyên tắc làm tiền đề cho công tác đánh giá tác động môi trường trong quy hoạch cụ thể từng khu điểm du lịch. Một số nhóm giải pháp chủ yếu là :
- Giải pháp về cơ chế chính sách
Để đảm bảo gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên, môi trường cho phát triển du lịch bền vững, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách cơ bản sau đây:
Có chính sách phát triển các ngành kinh tế trọng điểm một cách hợp lý cũng như việc lựa chọn và xác định cơ cấu kinh tế phù hợp ở từng vùng lãnh thổ. Bên cạnh những biện pháp về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời là biện pháp bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững theo vùng, lãnh thổ.
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Dân Số Và Lao Động Toàn Huyện Vân Đồn Năm 2015 - 2017
- Định Hướng Không Gian Phát Triển Và Sản Phẩm Du Lịch
- Giải Pháp Phát Triển Bền Vữngcác Khu Đô Thị Du Lịch Biển Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh
- Tăng Cường, Nâng Cao Tính Trách Nghiệm Và Khả Năng Tham Gia Của Cộng Đồng Trong Quá Trình Phát Triển Các Khu Đô Thị Du Lịch Biển
- Phát triển các khu đô thị du lịch biển theo hướng bền vững tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh - 16
- Phát triển các khu đô thị du lịch biển theo hướng bền vững tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh - 17
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Có chính sách quy định về tổ chức quản lý đảm bảo cho sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc qản lý, khai thác tài nguyên với tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đồng thời phải đảm bảo gìn giữ được tài nguyên và môi trường cho phát triển lâu dài.
Có chính sách về đầu tư và phát triển thị trường trọng điểm đã xác định, tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển các hoạt động du lịch tại các cụm và cần có những quy định cụ thể dành cho việc phục hồi và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Có chính sách phát triển và liên kết hỗ trợ giữa các ngành kinh tế, các cấp quản lý để thống nhất quản lý và kiểm soát môi trường sinh thái.
- Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch
Đây là nhóm giải pháp cần thiết để du lịch phát triển đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dưỡng tài nguyên du lịch phát triển bền vững. Để thực hiện được điều đó cần phải có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch và những định hướng, mục tiêu, giải pháp mang tính tổng quát, bên cạnh đó mỗi cụm điểm du lịch cần có quy hoạch chi tiết xác định rõ các phân khu chức năng và các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu. Song song với quy hoạch ngành, cần tiến hành các định hướng bảo vệ môi trường theo lãnh thổ trong đó xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế các hoạt động du lịch.v.v...
Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm như: đầu nguồn, dân cư tập trung, biên giới khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể cần phải có các giải pháp đồng bộ như về ranh giới, kiến trúc, hạ tầng và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Giải pháp về tổ chức quản lý:
Là nhóm giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo đảm sự thành công trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của du lịch Vân Đồn. Nhóm giải pháp này được đề xuất theo hướng sau:
Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.
Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng như quần chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.
Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy chế nhằm tạo môi trường tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển.
Có hình thức thưởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy tắc bảo vệ môi trường.
- Giải pháp về môi trường
Là giải pháp mang tính tổng hợp cao nhằm sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, tài nguyên của khu vực và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhóm giải pháp này gồm các biện pháp liên kết chủ yếu sau:
- Các chương trình dự án phát triển du lịch tại các điểm, khu, cụm cần được cân nhắc hợp lý, đặc biệt phải đánh giá tác động về môi trường trước mắt cũng như lâu dài theo quy định của pháp luật yêu cầu bảo vệ môi trường chung.
Có sự phối hợp chung trong tuyên truyền, quảng cáo, quản lý, kiểm soát và xử lý vệ sinh môi trường giữa các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế bảo vệ môi trường trong ngành du lịch được Bộ Tài nguyên - Môi trường ban hành tháng 7/2003 và điều 15,16 chương II “Tài nguyên Du lịch” của Luật du lịch Việt Nam.
Có sự phôí hợp, hợp tác trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước về quan trắc, phân tích quản lý và xử lý các ảnh hưởng của môi trường.
- Giải pháp về tuyên truyền quảng cáo
Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội dung cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tượng tham gia hoạt động du lịch, coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi người dân trong khu vực không chỉ trước mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.
- Giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường: Là nhóm giải pháp mang tính toàn diện, lâu dài. Việc đào tạo, giáo dục môi trường không chỉ nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, tạo thành ý thức đối với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.
- Giải pháp về áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Yêu cầu bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững cũng như việc quản lý về các hoạt động du lịch theo phương hướng mục tiêu nhiệm vụ đã xác định là “Nhiệm vụ vô cùng lớn và quan trọng đối với không chỉ ngành du lịch mà còn là nhiệm vụ của các cấp các ngành và nhân dân địa phương ”. Ngoài hàng loạt những giải pháp kể trên thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và sử dụng các tài nguyên cũng như việc xử lý các thông tin từ các hoạt động du lịch và dịch vụ để có những quyết định đúng đắn và kịp thời trong từng giai đoạn với từng hoạt động phát triển là rất cần thiết.
Ngành du lịch cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng để sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật quan trắc thường xuyên trạng thái môi trường trong phạm vi các khu du lịch để có những điều chỉnh hoạt động thích hợp nhằm đảm bảo môi trường bền vững.
Để môi trường hoạt động du lịch phát triển bền vững cũng như kích thích các ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng dân cư thì việc áp dụng đan xen, lồng ghép các giải pháp cũng như các biện pháp của ngành du lịch với các cấp các ngành là vô cùng quan trọng, việc gìn giữ môi trường tài nguyên chỉ có ý nghĩa thiết thực khi các đối tượng kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư coi đó là nhiệm vụ của mình.
4.2.5. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch
a. Liên kết vùng du lịch
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì vậy phối hợp liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói chung và Vân Đồn nói riêng. Trong mối liên kết vùng của du lịch Vân Đồn đặc biệt là đối với các Quảng Ninh, sản phẩm du lịch biển càng có vai trò đặc biệt. Liên kết vùng được thể hiện trong việc xây dựng tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du lịch, trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.v.v...Phải tạo thành sân chơi chung cho du lịch các tỉnh trong khu vực để vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên kết du lịch vớicác huyện, thành phố trong tỉnh Quảng Ninh là một trong những giải pháp quan trọng trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vân Đồn.
Đối với điểm du lịch nước ngoài, Ban quản lý các khu du lịch ở Vân Đồn cần đề nghị phối hợp với Ban quản lý các khu du lịch ở nước ngoài trong việc sáng tạo phát triển các sản phẩm du lịch, tạo ra các tour du lịch xuyên quốc gia nhằm tận dụng tối đa tài nguyên du lịch địa phương.
b. Liên kết bốn nhà trong du lịch
Trong những năm đổi mới với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, hoạt động du lịch cũng cần có sự hợp tác giữa các thành phần đó. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường ở các điểm du lịch sinh thái ngày càng có xu hướng gia tăng. Với thực trạng đó, tác giả đề xuất một số giải pháp dựa trên mối “liên kết 4 nhà” để phát triển loại hình du lịch nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, góp phần phát triển du lịch bền vững. Trong đó bao gồm các nhà: nhà nước, nhà nông, nhà trường và nhà doanh nghiệp:
Liên kết 1: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần liên kết với các doanh nghiệp và các hộ dân tham gia hoạt động du lịch sinh thái để thu thập thông tin, vận động sự hợp tác, hỗ trợ của các tác nhân tham gia vào loại hình du lịch sinh thái để tham mưu cho UBND huyện Vân Đồn trong việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái, qui hoạch các điểm du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch. Đặc biệt, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất du lịch sinh thái đều có đánh giá tác động môi trường; có biện pháp hạn chế mức thấp nhất tác động đến cảnh quan môi trường sinh thái du lịch,...
Liên kết 2: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch: Thường xuyên có những chương trình, hành động nhằm nâng cao nhận thức của người dân tại các điểm du lịch sinh thái về cách bảo vệ môi trường để người dân hiểu được rằng họ cũng được thu lợi từ việc tham giabảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch. Tuyên truyền sâu rộng những lợi ích mà du lịch sinh thái gắn liền với bảo vệ môi trường mang lại cho cộng đồng dân cư địa phương. Việc phát triển loại hình du lịch sinh thái sẽ giúp kinh tế địa phương phát triển, hạn chế sự ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân.
Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời về công tác vệ sinh môi trường tại các chợ nỗi, làng nghề truyền thống, môi trường biển, vịnh,. nhằm tạo cảnh quan môi trường trong lành, hấp dẫn du khách. Tổ chức tốt các hoạt động môi trường như mít tinh, cổ động, làm vệ sinh đường phố, trồng cây xanh, đặt thùng rác ở nơi công cộng; làm panô, áp phích, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cộng đồng dân cư có ý thức bảo vệ môi trường tại các điểm tham quan du lịch. Đồng thời, tích cực tổ chức các hoạt động gây quỹ bảo vệ môi trường như: Tổ chức các cuộc thi đua thuyền, chuyền trái cây giữa các ghe, thi sản xuất các sản phẩm làng nghề truyền thống của địa phương ... Số tiền thu được từ các hoạt động này dùng để gây quỹ bảo vệ môi trường.
Liên kết 3: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần liên kết chặt chẽ với các đơn vị đào tạo nghề du lịch: đặt hàng đào tạo theo kết quả khảo sát và thống kê thực tế nguồn nhân lực phục vụ du lịch, cần sớm đưa các môn học, các nghiệp vụ du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo của các bậc học nhằm
nâng cao nhận thức làm du lịch phải gắn liền với môi trường, du lịch và môi trường không thể tách rời trong việc phát triển du lịch bền vững. Thường xuyên phối hợp tổ chức các khóa kiến tập, thực tập cho sinh viên tiếp cận với các mô hình du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của nguồn nhân lực du lịch từ khi còn ngồi ghế nhà trường.
Liên kết 4: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cùng liên kết với các doanh nghiệp du lịch và các đơn vị đào tạo nghề du lịch: thường xuyên tổ chức các sân chơi cho lao động trong ngành nhằm nâng cao ý thức tự rèn luyện, ý thức bảo vệ môi trường trong từng hoạt động du lịch hàng ngày. Thường xuyên tổ chức các đoàn tham quan, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm về các điểm du lịch đã xây dựng thành công mô hình du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường. Tuân thủ mọi quy định của nhà nước đối với việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Hưởng ứng và kết hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Liên kết 5: Các doanh nghiệp du lịch liên kết với các hộ dân tham gia hoạt động du lịch trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ du lịch, đặc biệt là phương tiện bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh công cộng. Đồng thời, phối hợp tổ chức các hình thức du lịch mới như: du lịch trồng cây, du lịch xanh - bảo vệ cuộc sống, du lịch chung tay vì cộng đồng, du lịch cây trái vườn xanh .
4.2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch với việc tiếp tục kiện toàn bộ máy của Sở Du lịch - Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp Uỷ ban Nhân dân huyện xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy hoạch và phát triển du lịch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Quảng Ninh dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hoá cao, vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh. Để làm tốt công tác này cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban Chỉ đạo thống nhất chương trình hành động của các ban ngành đối với các việc sau:
Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch ;
Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, trồng rừng, xoá đói giảm nghèo.v.v...để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách nhằm đảm bảo chất lượng và tính khả thi của đồ án quy hoạch du lịch.
Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch.
4.2.7. Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phát triển các lễ hội truyền thống và nâng cấp khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí phục vụ cho việc phát triển các khu đô thị du lịch
Bên cạnh việc khai thác tài nguyên du lịch thì chúng ta phải có trách nhiệm tôn tạo, bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch ở Vân Đồn - Quảng Ninh đó được xem như là giải pháp hàng đầu để phát triển du lịch biển bền vững.
Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên du lịch, quản lý môi trường, xử lý chất thải một cách có hiệu quả tại địa điểm du lịch. Xây dựng tốt các chính sách tài chính để nâng cao tính trách nhiệm của các đơn vị hoạt động du lịch nhằm kiểm soát được hoạt động của các dơn vị này.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sử dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng trong hoạt động du lịch của mình bằng cách miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi..
Khuyến khích các dự án du lịch mới nhưng có những cam kết về bảo tồn tài nguyên cũng như bảo vệ môi trường du lịch biển.