Công nhân | 7 | 5,8 | |
Khác | 6 | 5,0 | |
Thu nhập | Dưới 4 triệu | 19 | 15,8 |
Từ 4 đến 7 triệu | 32 | 26,7 | |
Từ 7 đến 10 triệu | 41 | 34,2 | |
Trên 10 triệu | 28 | 23,3 | |
Tổng | 120 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Hành Vi Có Kế Hoạch (Theory Of Planned Behavior – Tpb)
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking
- Tình Hình Lao Động Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2017 – 2019
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi
- Đánh Giá Của Khách Hàng Đối Với Nhóm Nhân Tố Ảnh Hưởng Xã Hội Bảng 2.19. Đánh Giá Của Khách Hàng Đối Với Nhóm Ảnh Hưởng Xã Hội
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Về cơ cấu mẫu theo giới tính, trong tổng số 120 phiếu điều tra được thu về nhóm khách hàng nam có 65 người (tương ứng 54,2%) và khách hàng nữ có 55 người (tương ứng 45,8%).
Về cơ cấu mẫu theo độ tuổi, trong số 120 phiếu tra, nhóm khách hàng có độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với số lượng 48 người tương ứng 40%. Bên cạnh đó 2 nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 25 và từ 36 đến 50 tuổi cũng chiếm số lượng đáng kể và lần lượt có số lượng là 33 người (tương ứng 27,5%) và 24 người (tương ứng 20%). Theo đó 3 nhóm khách hàng này chiếm số lượng đáng kể là điều không bất ngờ vì độ tuổi của họ còn khá trẻ, việc sử dụng các dịch vụ công nghệ sẽ dễ chấp nhận và thích nghi hơn. Nhóm tuổi còn lại là nhóm khách hàng trên 50 tuổi chỉ chiếm 15 người (tương ứng 12,5%).
Về cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp, trong số tổng 120 khách hàng được điều tra thì nhóm khách hàng bao gồm nhân viên kỹ thuật/ văn phòng chiếm tỉ lệ cao nhất với 38 người (tương ứng 31,7%). Chiếm số lượng cũng đáng kể đó là 2 nhóm khách hàng bao gồm người kinh doanh và cán bộ nhà nước lần lượt chiếm số lượng 27 người (tương ứng 22,5) và 20 người (tương ứng 16,7%). Số khách hàng thuộc nhóm hưu trí/ nội trợ chỉ chiếm 13 người (tương ứng 10,8%). Những người nhóm khách hàng còn lại bao gồm sinh viên với 9 người trả lời (tương ứng 7,5%), công nhân với 7 người (tương ứng 5,8%), khác với 6 người (tương ứng 5%).
Về cơ cấu mẫu theo thu nhập, đối tượng điều tra tập trung chủ yếu ở mức thu nhập từ 7 – 10 triệu đồng, chiếm tỉ lệ cao nhất với 41 người (tương ứng 34,2%); tiếp theo là nhóm khách hàng có thu nhập từ 4 – 7 triệu đồng với 32 chiếm tỷ lệ 26,7%;
nhóm thu nhập trên 10 triệu đồng cũng chiếm đáng kể với 28 người (tương ứng 23,3%). Nhóm thu nhập dưới 4 triệu đồng chiếm tỉ lệ thấp nhất với 19 người (tương ứng 15,8%). Những con số thu thập được đã phản ánh được phần nào mức sống khá cao của người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do đó đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngân hàng triển khai giới thiệu dịch vụ Mobile Banking đến nhiều người hơn.
Ngoài ra, đặc điểm của mẫu khảo sát còn được phân theo hành vi sử dụng dịch
vụ Mobile Banking tại ngân hàng:
Bảng 2.5. Tần suất sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng
Số người | Phần trăm (%) | ||
Tần suất sử dụng | Dưới 3 lần/tháng | 23 | 19,2 |
Từ 3 đến 6 lần/ tháng | 38 | 31,7 | |
Từ 7 đến 10 lần/tháng | 43 | 35,8 | |
Trên 10 lần/tháng | 16 | 13,3 | |
Tổng | 120 | 100 |
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Về tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng, nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking từ 7 đến 10 lần trong một tháng chiếm tỉ lệ cao nhất với 35,8%; và nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ từ 3 đến 6 lần cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể với 31,7%. Nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ trên 10 lần vẫn chiếm tỉ lệ khá thấp với 13,3%. Do đó ngân hàng cần duy trì và thúc đẩy những nhóm khách hàng này sử dụng nhiều lần hơn. Nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ dưới 3 lần vẫn còn tồn tại và chiếm đến 19,2%. Theo đó ngân hàng cần đưa ra các chương trình ưu đãi để thu hút nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên hơn.
Về mục đích sử dụng dịch vụ, qua kết quả điều tra 120 khách hàng cho thấy: mục đích mà khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking là để chuyển khoản, nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn, gửi tiền tiết kiệm online, kiểm tra số dư, xem thông tin tỉ giá/lãi suất,…Mỗi khách hàng khác nhau sẽ có mục đích sử dụng khác nhau do đó việc luôn nâng cấp và thêm mới các dịch vụ là vô cùng cần thiết. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ để chuyển khoản chiếm tỉ lệ cao nhất, với 90 lựa chọn
chiếm đến 75%. Điều này cho thấy Mobile Banking của MB CN Huế đã đáp ứng được nhu cầu giao dịch tài chính cơ bản của khách hàng, rút ngắn thời gian giữa các giao dịch trực tiếp, loại bỏ đi những thủ tục không cần thiết. Bên cạnh mục đích chủ yếu là chuyển khoản thì khách hàng còn sử dụng Mobile Banking để kiểm tra số dư trong tài khoản, với 87 khách hàng lựa chọn chiếm 72,5%. Việc kiểm tra số dư trên Mobile Banking góp phần giúp khách hàng quản lý tốt chi tiêu của mình.
Các mục đích sử dụng còn lại như nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm online, xem thông tin giá/ lãi suất vẫn được khách hàng lựa chọn và chiếm tỉ lệ lần lượt là 53,3% ; 45,8% ; 39,2% ; 44,2%. Theo đó Mobile Banking của MB CN Huế một phần đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Biểu đồ 1. Mục đích sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng
Mục đích sử dụng
Phần trăm
Số lượng
Chuyển khoản Kiểm tra số dư Nạp tiền điện thoại
Thanh toán hóa đơn
Xem thông tin tỉ giá, lãi suất
Khác
Gửi tiết kiệm online
75 90
72.5 87
53.3 64
45.855
44.2
53
39.2
47
39.2
47
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Về lí do sử dụng dịch vụ, khách hàng sử dụng Mobile Banking của MB CN Huế bởi các lí do chủ yếu : giao dịch nhanh chóng, thuận tiện; thông tin tài khoản cập nhật nhanh, chính xác; thao tác thực hiện đơn giản, không cần thủ tục giấy tờ; có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi; chi phí thấp. Những lí do này được khách hàng lựa chọn nhiều nhất với hơn 70 lựa chọn chiếm hơn 60% và chênh lệch giữa các lí do này là không đáng kể. Bên cạnh đó bảo mật cao là một vấn đề hầu hết khách hàng rất quan tâm khi thực hiện các giao dịch tài chính bởi vì nó liên quan đến tài sản, thông tin cá nhân
riêng tư của họ. Do đó khách hàng còn tâm lí e ngại khi cân nhắc sử dụng dịch vụ công nghệ hiện đại này. Với 40 lựa chọn chiếm 30% trong tổng số 120 khách hàng được điều tra, thì con số này còn khá nhỏ nếu tiến hành đo lường mức độ tin tưởng của khách hàng. Vì thế ngân hàng cần có các giải pháp nâng cao niềm tin nhằm thuyết phục khách hàng sử dụng nhiều hơn.
Biểu đồ 2. Lí do sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng
Lí do sử dụng
Phần trăm
Số lượng
Chi phí thấp
Thao tác thực hiện đơn giản, không… Giao dịch nhanh chóng, thuận tiện
Có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi
Thông tin tài khoản cập nhật nhanh,…
Bảo mật cao
Khác
64.2 77
62.5 75
62.5 75
60.8 73
58.3 70
48.3 58
38.3
46
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Ngoài những lí do trên thì khách hàng còn có những lí do khác, cho nên việc nghiên cứu và khám phá những tác nhân ảnh hưởng này là vô cùng quan trọng.
2.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Huế
2.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các thang đo
Trước khi tiến hành các phân tích chuyên sâu, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo đã thiết lập. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach's Alpha của các thành phần được thể hiện qua bảng như sau:
Bảng 2.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo với các biến độc lập
Tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại | |
Nhận thức sự hữu ích: Cronbach's Alpha = 0,884 |
0,582 | 0,911 | |
HI2 | 0,827 | 0,820 |
HI3 | 0,772 | 0,843 |
HI4 | 0,826 | 0,820 |
Nhận thức tính dễ sử dụng: Cronbach's Alpha = 0,828 | ||
SD1 | 0,570 | 0,819 |
SD2 | 0,727 | 0,749 |
SD3 | 0,648 | 0,786 |
SD4 | 0,683 | 0,771 |
Ảnh hưởng xã hội: Cronbach's Alpha = 0,841 | ||
XH1 | 0,705 | 0,786 |
XH2 | 0,684 | 0,796 |
XH3 | 0,732 | 0,773 |
XH4 | 0,588 | 0,836 |
Nhận thức về sự tin cậy : Cronbach's Alpha = 0,838 | ||
TC1 | 0,681 | 0,799 |
TC2 | 0,743 | 0,737 |
TC3 | 0,684 | 0,791 |
Nhận thức về chi phí tài chính: Cronbach's Alpha = 0,746 | ||
CP1 | 0,557 | 0,689 |
CP2 | 0,547 | 0,684 |
CP3 | 0,590 | 0,672 |
CP4 | 0,505 | 0,707 |
Nhận thức về rủi ro: Cronbach's Alpha = 0,788 | ||
RR1 | 0,620 | 0,727 |
RR2 | 0,611 | 0,731 |
RR3 | 0,634 | 0,717 |
RR4 | 0,534 | 0,765 |
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Dựa vào kết quả trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha các nhóm biến đều lớn hơn 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3. Do đó các biến đo lường trong các thang đo này được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 2.7. Kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc
Tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại | |
Quyết định sử dụng : Cronbach's Alpha = 0,743 | ||
QĐ1 | 0,544 | 0,686 |
QĐ2 | 0,657 | 0,548 |
QĐ3 | 0,510 | 0,725 |
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm phụ thuộc là 0,743 lớn hơn 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn 0,3. Vì vậy thang đo được chấp nhận.
Nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của MB, tác giả tiến hành thu gọn dữ liệu bằng kỹ thuật EFA.
2.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2.8. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Biến độc lập | Biến phụ thuộc | ||
Trị số KMO | 0,795 | 0,650 | |
Kiểm định Bartlett's | Giá trị Chi bình phương | 1381,595 | 84,879 |
Bậc tự do df | 253 | 3 | |
Mức ý nghĩa | 0,000 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Kết quả phân tích EFA cho thấy:
23 biến quan sát của các nhân tố độc lập được phân tích nhân tố, cho ra kết quả thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1381,595. Hệ số KMO = 0,795 > 0,5; kiểm định Bartlett có Sig. = 0,000 < 0,05 nên các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Do vậy 6 thang đo rút ra được đều đạt yêu cầu.
3 biến quan sát của thành phần phụ thuộc được đưa vào để phân tích nhân tố, hệ số KMO = 0,650> 0,5; kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 2.9. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập
Nhóm nhân tố | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
HI2 | 0,865 | |||||
HI4 | 0,864 | |||||
HI3 | 0,794 | |||||
HI1 | 0,696 | |||||
XH3 | 0,802 | |||||
XH1 | 0,800 | |||||
XH2 | 0,770 | |||||
XH4 | 0,670 | |||||
SD4 | 0,829 | |||||
SD2 | 0,765 | |||||
SD3 | 0,742 | |||||
SD1 | 0,612 | |||||
TC2 | 0,855 | |||||
TC1 | 0,760 | |||||
TC3 | 0,754 | |||||
RR3 | 0,803 | |||||
RR2 | 0,802 | |||||
RR1 | 0,799 | |||||
RR4 | 0,722 | |||||
CP3 | 0,794 | |||||
CP1 | 0,764 | |||||
CP2 | 0,739 | |||||
CP4 | 0,736 |
6,244 | 2,577 | 2,358 | 2,041 | 1,660 | 1,207 | |
Phương sai trích | 13,486 | 26,254 | 37,598 | 48,708 | 59,682 | 69,945 |
(Nguồn: Kết quả xử lý và phân tích từ dữ liệu điều tra)
Đặt tên nhân tố đại diện
Nhân tố Nhận thức sự hữu ích có giá trị Eigenvalue = 6,244, nhân tố này giải thích 13,486% sự biên thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải nhân tố lớn với các biến HI2 (giá trị Factor loading 0,865), HI4 (giá trị Factor loading 0,864), HI3 (giá trị Factor loading là 0,794), HI1 (giá trị Factor loading 0,696) nên tác giả đặt tên nhân tố này là HI.
Nhân tố Ảnh hưởng xã hội có giá trị Eigenvalue = 2,358, nhân tố này giải thích 37,598% sự biến thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải nhân tố lớn với các biến XH3 (giá trị Factor loading 0,802), XH1 (giá trị Factor loading 0,800), XH2 (giá trị Factor loading 0,770), XH4 (giá trị Factor loading 0,670) nên tác giả đặt tên nhân tố này là XH.
Nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng có giá trị Eigenvalue = 2,577, nhân tố này giải thích 26,254% sự biến thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải nhân tố lớn với các biến SD4 (giá trị Factor loading 0,829), SD2 (giá trị Factor loading 0,765), SD3 (giá trị Factor loading 0,742), SD1 (giá trị Factor loading 0,612), nên tác giả đặt tên nhân tố này là SD.
Nhân tố Nhận thức về sự tin cậy có giá trị Eigenvalue = 2,041, nhân tố này giải thích 48,708 sự biến thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải lớn với các biến TC2 (giá trị Factor loading 0,855), TC1 (giá trị Factor loading 0,760), TC3 (giá trị Factor loading 754) nên tác giả đặt tên nhân tố này là TC.
Nhân tố Nhận thức về rủi ro có giá trị Eigenvalue = 1,207, nhân tố này giải thích 69,945% sự biến thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải lớn với các biến RR3 (giá trị Factor loading 0,803), RR2 (giá trị Factor loading 0,802), RR1 (giá trị Factor loading 0,799), RR4 (giá trị Factor loading 0,722) nên tác giả đặt tên nhân tố này là RR.
Nhân tố Nhận thức về chi phí tài chính có giá trị Eigenvalue = 1,660, nhân tố này giải thích 59,862% sự biến thiên của thang đo. Nhân tố này có hệ số tải lớn với các