chính (đụn cát, cồn cát và bãi cát) thì tiêu chí bậc thềm cát ven biển để phân cấp rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát (Bộ NN&PTNT, 2005) [13]cũng như yêu cầu kỹ thuật đối với rừng phòng hộ chắn cát bay ven biển theo TCVN 12510-1:2018 (Bộ KH&CN, 2018) [9] có bổ sung thêm dạng địa hình địa mạo là thung cát. Tuy nhiên, đây là dạng địa hình địa mạo thường không ổn định, luôn thay đổi mỗi lần mưa bão hoặc sau những đợt lốc cát, bão cát. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu về phân chia lập địa trồng rừng phòng hộ vùng đất cát ven biển, luận án chỉ kế thừa 3 dạng địa hình địa mạo chính là:
(1) Đụn cát di động, (2) Cồn cát và (3) Bãi cát cố định. Ngoài ra, trong quá trình điều tra các dải cát ven biển khu vực nghiên cứu, luận án đã xác định và bổ sung thêm dạng địa hình địa mạo hình thành do các hoạt động khai thác, tận dụng sa khoáng titan, khai thác cát làm vật liệu xây dựng và các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm trên cát. Các hoạt động tiêu cực này đã làm xáo trộn các cồn cát, đụn cát, bãi cát trưởng thành tạo nên các đụn cát, cồn cát, bãi cát nhân tác. Cụ thể:
(4) Đụn cát, cồn cát, bãi cát nhân tác: địa mạo bị xáo trộn bởi các hoạt động khai thác và tận thu sa khoáng titan, khai thác cát làm vật liệu xây dựng… vùng cát ven biển miền Trung, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên cát, đặc biệt là nuôi tôm trên cát. Dựa trên các hoạt động nhân tác có thể chia thành 2 dạng phụ như sau:
(i) Đụn cát, cồn cát, bãi cát bị xáo trộn bởi các hoạt động khai thác và tận dụng sa khoáng titan, khai thác cát làm vật liệu xây dựng
Hình 3.1. Hiện trạng khai thác cát làm vật liệu xây dựng và nuôi trồng thủy sản tại khu vực nghiên cứu
Quá trình khai thác đã làm mất thảm cỏ, cây bụi là yếu tố ổn định vùng cát, chặt hạ rừng dương phòng hộ, chắn cát, tạo ra sự lồi lõm mặt đất bởi các hố khai thác, đụn cát thải, làm giảm khả năng giữ nước mưa. Khai thác sa khoáng titan vùng ven biển làm (i) cho địa hình cồn cát ven biển bị thay đổi, trật tự địa tầng của các lớp cát
bị xáo trộn; hình thành những hố tròn, trũng sâu 5 - 10m, hoặc 20m, đồng thời xuất hiện những đụn cát mới cao khoảng 6 - 10m; (ii) thảm thực vật và rừng phòng hộ bị tàn phá; (iii) thảm thực vât bị hủy hoại, nguồn nước ngầm cạn kiệt, núi cát được hình thành tạo ra những vết sẹo lồi lõm ven biển các tỉnh miền Trung; (iv) bờ biển bị xói lở; (v) nguồn nước ngầm bị suy giảm; (vi) mâu thuẫn xã hội nảy sinh. Trong khi đó, hoàn thổ phục hồi môi trường chỉ mang tính đối phó (Trương Minh Dục, 2015) [26].
(ii) Đụn cát, cồn cát, bãi cát bị xáo trộn bởi các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm trên cát.
Như vậy, dạng địa hình địa mạo vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu biểu hiện hình thái bề mặt, mức độ ổn định của cát, và các hoạt động khai thác, sử dụng đất cát vùng ven biển; được tổng hợp thành 4 dạng chính, trong đó 3 dạng (đụn cát di động, cồn cát bán di động, bãi cát cố định) đã được các tác giả nghiên cứu trước tác phân chia áp dụng và kết quả nghiên cứu luận án có bổ sung thêm dạng cồn cát, bãi cát nhân tác, cụ thể như sau (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Các dạng địa hình, địa mạo vùng cát ven biển
Dạng địa hình, địa mạo | Ký hiệu | |
1 | Đụn cát di động | Đ |
2 | Cồn cát bán di động hoặc bán cố định | C |
3 | Bãi cát cố định | B |
4 | Đụn cát, cồn cát, bãi cát nhân tác | NT |
Có thể bạn quan tâm!
- Quan Điểm, Cách Tiếp Cận Và Phương Pháp Luận Nghiên Cứu
- Đai Rừng Phi Lao Ven Biển Bị Sóng Biển Đánh Bật Gốc (Trái) Và Thí Nghiệm Trồng Hàng Dứa Dại Kết Hợp Trồng Bổ Sung Cây Phi Lao (Phải)
- Đặc Điểm Về Điều Kiện Tự Nhiên Khu Vực Nghiên Cứu
- Diện Tích Và Phân Bố Các Loại Đất Cát Ven Biển Theo Độ Cao
- Tổng Hợp Các Nhóm Dạng Lập Địa Vùng Cát Ven Biển Khu Vực Nghiên Cứu
- Sinh Trưởng Các Loài Cây Trồng Rừng Phòng Hộ Trên Một Số Dạng Lập Địa Vùng Cát Ven Biển
Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.
b) Tiêu chí về loại đất cát
Ở những nghiên cứu trước tác với mỗi nghiên cứu có cách phân loại đất cát khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu luận án chỉ kế thừa và áp dụng 2 loại đất cát sau: (i) Cồn cát trắng, vàng (Cc) và (ii) Đất cát biển (C). Đây là hai loại đất cát chính đã được số hóa trên bản đồ loại đất để xác định diện tích và phân bố của chúng theo các đơn vị hành chính huyện, làm cơ sở phân chia các nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu.
(i) Đất cồn cát trắng, vàng (Cc)
Đất cồn cát trắng, vàng phân bố sát biển có địa hình thấp, độ dày lớp cát trắng đến 15 - 20m. Thông thường sườn dốc đứng của cồn cát quay về phía đất liền, còn sườn thoải về phía biển. Những cồn cát không có thực vật che phủ có thể di chuyển khi có gió mạnh từ phía biển thổi vào làm lấp ruộng nương, làng mạc, đường xá giao thông. Địa hình chủ yếu là các dãy cồn, đụn cát nối tiếp nhau dọc theo bờ biển tạo thành con
đê tự nhiên ngăn biển với vùng đồng bằng, làm việc tiêu thoát nước sông, nước mưa nội đồng ra biển gặp nhiều khó khăn, gây lũ lụt. Mặt khác, lượng nước từ diện tích hướng thủy của dãy cát ven biển cũng khá lớn làm tăng cường lượng nước đổ về đồng bằng gây ngập úng, chua phèn, và hạn chế lượng phù sa của các sông suối bổ trợ cho ruộng đồng. Sự hình thành đất cồn cát trắng, vàng chủ yếu liên quan đến hoạt động của biển và thủy triều, đặc điểm địa hình của các cồn cát có sự thay đổi khác nhau theo từng khu vực, có nơi tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng; có nơi tạo thành những cồn cát có độ cao khác nhau, với độ cao trung bình 5 - 6m, có nơi đến 10m, thậm chí có những cồn cát cao tới 50m. Những cồn cát này thường chạy song song với bờ biển, có xu hướng lấn sâu vào đất liền khi có gió mạnh từ biển thổi vào. Khi có mưa, bão lớn do ảnh hưởng của tác động của nước chảy bề mặt ở các cồn cát có thể tạo ra các rãnh xói sâu từ 8 - 9m và rộng từ 2 - 3m (như ở một số xã ở Vĩnh Linh, Quảng Trị). Khu vực nghiên cứu có khoảng 63.541,1 ha cồn cát trắng, vàng, trong đó, tập trung lớn nhất ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình, với diện tích 28.991,1 ha, chiếm 45,6 % tổng diện tích đất cồn cát trắng, vàng của khu vực nghiên cứu, chiếm 3,6 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (Bảng 3.2). Nhìn chung đất cồn cát trắng, vàng chủ yếu là những hạt thạch anh (SiO2 > 95%). Đất ít chua, độ phì rất thấp, khả năng giữ nước và giữ các chất dinh dưỡng kém; các chất dinh dưỡng N, P, K, và các cation trao đổi đều rất nghèo; giá trị CEC của đất rất thấp (thấp nhất trong các loại đất ở Việt Nam, nhìn chung CEC chỉ đạt ở mức xấp xỉ 1 lđl/100g) do tỷ lệ sét trong đất gần như không có.
(ii) Đất cát biển (C)
Đất cát biển rất trẻ (từ kỷ đệ tứ đến hiện đại), được hình thành từ hai quá trình chính: (i) Quá trình hoạt động địa chất của biển, vận động nâng lên của thềm biển cũ, và (ii) Quá trình bồi tụ tạo lập đồng bằng của hệ thống các con sông ngắn ở miền Trung. Do hệ thống sông miền Trung thường ngắn do phần lớn được bắt nguồn từ phía Đông của dãy Trường Sơn chảy thẳng ra biển nên có độ dốc lớn, dòng chảy ở các con sông này rất mạnh do đó các sản phẩm lắng đọng lại thường là những hạt vật liệu thô chủ yếu là các hạt cát có kích thước khác nhau.
Các huyện ven biển khu vực nghiên cứu có khoảng 38.751,5 ha đất cát biển (C), trong đó, tập trung lớn nhất ở các huyện ven biển tỉnh Hà Tĩnh, có 19.236,3 ha, chiếm 49,6 % diện tích đất cát biển của khu vực nghiên cứu; tiếp đến, các huyện ven biển tỉnh Quảng Trị có 10.409,9 ha (26,9 %), phân bố ở các huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, và Hải Lăng; và các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình có 9.105,3 ha (23,5 %), phân bố ở các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. Đất cát biển
phân bố sâu vào phía đất liền hơn so với cồn cát, hình thành dải rộng khá bằng phẳng bởi sự bồi lắng của sông và biển, kéo dài dọc theo quốc lộ 1A. Các bãi bằng thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám trắng.
Bảng 3.2. Diện tích và phân bố các loại đất cát ven biển khu vực nghiên cứu
Đơn vị tính: ha
Huyện/ Thành phố | Loại đất cát ven biển | Tổng diện tích các loại đất | |||
C | Cc | Cộng | |||
1 | Cẩm Xuyên | 3.299,0 | 2.068,5 | 5.367,4 | 58.824,1 |
2 | Kỳ Anh | 5.368,4 | 2.709,6 | 8.078,0 | 102.427,5 |
3 | Lộc Hà | 3.176,5 | 1.064,4 | 4.240,9 | 10.899,3 |
4 | Thạch Hà | 7.392,5 | 4.970,7 | 12.363,2 | 33.848,1 |
I | Tổng | 19.236,3 | 10.813,3 | 30.049,6 | 205.999,0 |
1 | Bố Trạch | 585,9 | 1.864,9 | 2.450,9 | 207.946,4 |
2 | Lệ Thủy | 4.934,0 | 11.123,2 | 16.057,3 | 137.148,7 |
3 | Quảng Ninh | 434,3 | 9.138,2 | 9.572,5 | 116.974,5 |
4 | Quảng Trạch | 3.151,0 | 4.896,4 | 8.047,4 | 57.128,4 |
5 | TP Đồng Hới | - | 1.968,4 | 1.968,4 | 13.782,3 |
II | Tổng | 9105,3 | 28.991,1 | 38.096,4 | 532.980,3 |
1 | Gio Linh | 3.173,2 | 6.061,3 | 9.234,5 | 47.381,9 |
2 | Hải Lăng | 5.067,7 | 5.969,3 | 11.042,3 | 42.513,3 |
3 | Triệu Phong | 1.056,3 | 5.869,5 | 6.925,7 | 35.377,4 |
4 | Vĩnh Lĩnh | 1.112,8 | 5.836,8 | 6.949,5 | 61.716,6 |
III | Tổng | 10.409,9 | 23.736,7 | 34.152,0 | 186.989,2 |
IV | Tổng khu vực | 38.751,5 | 63.541,1 | 102.298,0 | 925.968,5 |
* Thành phần cấp hạt các mẫu đất cát vùng ven biển
Đất cát biển: Tỷ lệ thành phần cấp hạt cát thô, cát mịn, và cấp hạt limon ở các độ sâu lấy mẫu khác nhau cũng như giữa các địa điểm lấy mẫu khác nhau chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Ở thành phần cấp hạt cát thô (có đường kính từ 0,2 - 2,0 mm) bình quân dao động từ 83,69±25,38% (ở độ sâu lấy mẫu T3: > 40cm) đến 94,99±6,01% (T1: 0 - 20cm), hệ số biến thiên (CV%) về tỷ lệ cấp hạt cát thô dao động từ 6,1 - 30,3%. Ở cấp hạt cát mịn, tỷ lệ này dao động từ từ 2,78±2,48% (T2: 21
- 40cm) đến 11,21±19,40% (T3), CV%: 89,2 - 173,1%. Ở cấp hạt limon tỷ lệ này chiếm từ 1,62 - 3,99%.
Bảng 3.3. Thành phần cấp hạt các mẫu đất vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu
Địa điểm | Tầng đất | Thành phần cấp hạt (%) theo TCVN 8567 : 2010 | ||||
2,0 - 0,2 mm | 0,2 - 0,02 mm | 0,02 - 0,002 mm | < 0,002 mm | |||
Đất cát biển (C) | Hải Lăng | T1 | 98,69 (0,56) | 1,00 (0,11) | 0,08 (0,11) | 0,0 |
T2 | 95,62 (5,15) | 2,48 (2,46) | 0,08 (0,11) | 0,0 | ||
T3 | 93,28 (6,20) | 2,04 (1,05) | 0,20 (0,10) | 0,0 | ||
Triệu Phong | T1 | 91,30 (7,31) | 5,13 (3,44) | 3,15 (4,45) | 0,0 | |
T2 | 93,52 (8,28) | 3,08 (3,46) | 3,40 (4,82) | 0,0 | ||
T3 | 80,49 (30,08) | 14,26 (22,55) | 5,25 (7,55) | 0,0 | ||
Trung bình | T1 | 94,99 (6,01) | 3,06 (3,11) | 1,62 (3,12) | 0,0 | |
T2 | 94,57 (5,76) | 2,78 (2,48) | 1,74 (3,38) | 0,0 | ||
T3 | 83,69 (25,38) | 11,21 (19,40) | 3,99 (6,67) | 0,0 | ||
Cồn cát trắng, vàng (Cc) | Cẩm Xuyên | T1 | 95,03 (0,50) | 3,84 (0,17) | 1,13 (0,53) | 0,0 |
T2 | 94,68 (1,61) | 3,53 (0,90) | 1,80 (0,85) | 0,0 | ||
T3 | 95,33 (1,01) | 3,25 (0,74) | 1,42 (0,31) | 0,0 | ||
Lệ Thủy | T1 | 90,35 (1,32) | 9,65 (1,32) | 0,00 (0,00) | 0,0 | |
T2 | 88,44 (0,04) | 11,55 (0,04) | 0,00 (0,00) | 0,0 | ||
Hải Lăng | T1 | 98,34 (0,06) | 1,35 (0,39) | 0,32 (0,45) | 0,0 | |
T2 | 91,98 (5,05) | 4,22 (1,21) | 3,80 (0,56) | 0,0 | ||
T3 | 96,13 (4,04) | 1,52 (0,73) | 2,34 (3,31) | 0,0 | ||
Triệu Phong | T1 | 97,53 (0,50) | 2,04 (0,56) | 0,43 (0,10) | 0,0 | |
T2 | 97,18 (0,76) | 2,09 (0,80) | 0,73 (0,05) | 0,0 | ||
T3 | 95,93 (0,44) | 2,62 (0,17) | 1,45 (0,26) | 0,0 | ||
Trung bình | T1 | 95,80 (3,08) | 3,71 (3,15) | 0,48 (0,53) | 0,0 | |
T2 | 94,28 (3,68) | 4,58 (3,81) | 1,14 (1,26) | 0,0 | ||
T3 | 95,76 (1,68) | 2,58 (0,87) | 1,66 (1,34) | 0,0 |
Cồn cát bán di động: tỷ lệ thành phần cấp hạt bình quân ở các độ sâu lấy mẫu chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% (p = 0,49 - 0,99). Bình quân tỷ lệ cấp hạt cát thô chiếm từ 94,28±3,68% (T2) đến 95,80±3,08% (T1), CV%: 1,8 - 3,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ cấp hạt bình quân giữa các địa phương lấy mẫu khác nhau là có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%, ngoại trừ giữa 2 điểm Triệu Phong ~ Hải Lăng là chưa có sự khác nhau rõ rệt (p = 0,995). Tỷ lệ thành phần cấp hạt cát mịn bình quân dao động từ 2,58±0,87% (T3) đến 4,58±3,81% (T2), CV%: 33,7 - 84,9%. Thành phần cấp hạt (0,002 - 0,02 mm) giữa các độ sâu lấy mẫu khác
nhau cũng như giữa các địa phương lấy mẫu khác nhau là chưa có sự khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ thành phần cấp hạt limon bình quân chiếm từ 0,48 - 1,66%.
Như vậy, theo các dạng địa hình, địa mạo khác nhau tỷ lệ thành phần cấp hạt cát thô, cát mịn, và limon chưa có sự khác nhau rõ rệt. Các mẫu đất vùng cát ven biển trên các dạng địa hình địa mạo khác nhau ở các địa phương lấy mẫu khác nhau ở trên cả 3 độ sâu lấy mẫu khác nhau chủ yếu là thành phần cấp hạt cát thô (0,2 - 2,0mm), chiếm trên 83%, từ 83,69 - 94,99% (đất cát biển) đến từ 94,28 - 95,80% (cồn cát bán di động).
* Một số chỉ tiêu hóa tính đất cát ven biển khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu pHKCl ở độ sâu lấy mẫu khác nhau trên các dạng địa hình, địa mạo lấy mẫu khác nhau cũng như ở các địa phương là chưa có sự khác nhau rõ rệt. Ở đất cát biển, chỉ tiêu pHKCl dao động từ 4,53±0,29 (T1) đến 4,74±0,59 (T2) thuộc loại đất chua (pHKCl: 4,5 - 5,5). Ở cồn cát bán di động, các mẫu đất cát phân tích đều thuộc loại đất rất chua đến đất chua, pHKCl dao động từ 4,35±0,21 (T1) đến 4,51±0,18 (T2). Như vậy, các mẫu đất vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu trên các dạng địa hình địa mạo và ở các địa phương lấy mẫu khác nhau đều thuộc loại đất rất chua đến đất chua, chỉ tiêu pHKCl dao động từ 4,35 - 4,51 (cồn cát bán di động) đến 4,53 - 4,74 (đất cát biển).
Hàm lượng Nitơ tổng số ở các độ sâu lấy mẫu giữa các địa phương khác nhau cũng như trên các dạng địa hình, địa mạo khác nhau chưa có sự khác nhau rõ rệt ở mức độ tin cậy 95%. Hàm lượng Nitơ tổng số dao động từ 0,06 - 0,57% (đất cát biển) đến 0,15 - 0,46% (cồn cát bán di động) và đều thuộc đất nghèo đến giàu Nitơ tổng số. Hàm lượng Kali tổng số ở các độ sâu lấy mẫu chưa có sự khác nhau rõ rệt trên cùng dạng địa hịnh địa mạo khác nhau. Ở đất cát biển, hàm lượng Kali tổng số bình quân dao động từ 0,13 - 0,47%, chưa có sự khác nhau giữa các độ sâu lấy mẫu khác nhau (p = 0,56 - 0,99) và chưa có sự khác nhau giữa các địa phương lấy mẫu (p = 0,14). Tương tự, trên cồn cát bán di động hàm lượng Kali tổng số từ 0,24 - 0,37%, chưa có sự khác nhau giữa các độ sâu lấy mẫu (p = 0,15 - 0,98) và giữa các địa phương lấy mẫu cũng chưa có sự khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên, giữa các điểm lấy mẫu: Lệ Thủy ~ Cẩm Xuyên (p = 0,0052), Triệu Phong ~ Lệ Thủy (p = 0,023) là có sự khác nhau rõ.
Bảng 3.4. Một số tính chất hóa tính đất vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu
Địa điểm | Tầng đất | pHKCl | Tổng số (%) | Dễ tiêu (mg/100g) | OM (%) | |||||
N | K2O | P2O5 | N | K2O | P2O5 | |||||
Đất cát biển (C) | Hải Lăng | T1 | 4,65 (0,43) | 0,07 (0,03) | 0,04 (0,04) | 0,01 (0,01) | - | 3,63 (1,94) | 0,30 (0,06) | 0,08 (0,00) |
T2 | 4,92 (0,76) | 0,32 (0,44) | 0,02 (0,01) | 0,02 (0,03) | - | 2,13 (0,66) | 0,24 (0,02) | 0,03 (0,00) | ||
T3 | 4,37 (0,25) | 2,21 (0,17) | 0,02 (0,01) | 0,09 (0,03) | - | 1,70 (0,15) | 0,04 (0,01) | - | ||
Triệu Phong | T1 | 4,41 (0,07) | 0,06 (0,04) | 0,30 (0,36) | 0,03 (0,01) | - | 2,50 (0,85) | 5,20 (1,56) | 0,88 (0,62) | |
T2 | 4,56 (0,58) | 0,02 (0,03) | 0,24 (0,30) | 0,04 (0,00) | - | 2,25 (1,20) | 6,55 (2,62) | 0,31 (0,36) | ||
T3 | 4,72 (0,28) | 0,02 (0,02) | 0,62 (0,81) | 0,04 (0,01) | - | 2,53 (1,64) | 7,43 (3,67) | 0,34 (0,37) | ||
Trung bình | T1 | 4,53 (0,29) | 0,06 (0,05) | 0,17 (0,26) | 0,02 (0,02) | - | 3,06 (1,38) | 2,75 (2,97) | 0,61 (0,64) | |
T2 | 4,74 (0,59) | 0,17 (0,30) | 0,13 (0,22) | 0,03 (0,02) | - | 2,19 (0,80) | 3,39 (3,95) | 0,22 (0,30) | ||
T3 | 4,63 (0,29) | 0,57 (1,09) | 0,47 (0,72) | 0,05 (0,03) | - | 2,33 (1,41) | 5,58 (4,76) | 0,34 (0,37) | ||
Cồn cát trắng, vàng (Cc) | Cẩm Xuyên | T1 | 4,32 (0,14) | 0,22 (0,11) | 0,37 (0,15) | 0,36 (0,40) | 0,75 (0,35) | 2,00 (1,03) | 3,90 (1,00) | 0,40 (0,47) |
T2 | 4,46 (0,05) | 0,19 (0,11) | 0,30 (0,12) | 0,34 (0,41) | 0,68 (0,38) | 1,61 (1,13) | 3,22 (0,90) | 0,35 (0,49) | ||
T3 | 4,50 (0,14) | 0,16 (0,09) | 0,43 (0,27) | 0,30 (0,33) | 0,56 (0,35) | 1,76 (1,25) | 3,22 (1,18) | 0,28 (0,42) | ||
Lệ Thủy | T1 | 4,38 (0,31) | 1,13 (1,91) | 0,12 (0,08) | 1,05 (1,82) | 0,35 (0,15) | 0,61 (0,14) | 4,32 (2,51) | 0,17 (0,10) | |
T2 | 4,69 (0,19) | 0,43 (0,41) | 0,14 (0,13) | 1,86 (2,51) | 0,29 (0,10) | 0,88 (1,02) | 3,75 (2,24) | 0,09 (0,07) | ||
T1 | 4,51 (0,23) | 0,01 (0,00) | 0,15 (0,16) | 0,05 (0,01) | - | 1,90 (0,28) | 4,80 (0,28) | 0,10 (0,05) |
Hải Lăng | T2 | 4,39 (0,17) | 0,04 (0,01) | 0,25 (0,11) | 0,03 (0,01) | - | 1,60 (0,10) | 2,60 (0,17) | 0,63 (0,08) |
T3 | 4,72 (0,49) | 0,05 (0,06) | 0,04 (0,01) | 0,03 (0,0) | - | 1,80 (0,28) | 1,70 (0,0) | 1,17 (1,47) | |
Triệu Phong | T1 | 4,26 (0,11) | 0,19 (0,11) | 0,34 (0,20) | 0,06 (0,06) | 0,69 (0,15) | 1,66 (0,11) | 3,29 (1,13) | 0,16 (0,11) |
T2 | 4,43 (0,18) | 0,18 (0,10) | 0,27 (0,18) | 0,06 (0,06) | 0,64 (0,20) | 1,40 (0,80) | 2,81 (0,79) | 0,13 (0,08) | |
T3 | 4,42 (0,45) | 0,17 (0,10) | 0,43 (0,28) | 0,06 (0,06) | 0,46 (0,11) | 1,41 (1,17) | 2,61 (1,26) | 0,08 (0,10) | |
Trung bình | T1 | 4,35 (0,21) | 0,46 (1,10) | 0,25 (0,18) | 0,44 (1,06) | 0,59 (0,28) | 1,45 (0,90) | 3,98 (1,62) | 0,22 (0,26) |
T2 | 4,51 (0,18) | 0,23 (0,24) | 0,24 (0,15) | 0,59 (1,40) | 0,55 (0,29) | 1,37 (0,93) | 3,24 (1,30) | 0,21 (0,30) | |
T3 | 4,50 (0,34) | 0,15 (0,10) | 0,37 (0,28) | 0,16 (0,24) | 0,51 (0,26) | 1,62 (1,08) | 2,74 (1,19) | 0,32 (0,61) |