Bán Tổng Hợp Các Dẫn Chất Mới Của Curcumin Hướng Cải Thiện Độ Tan Trong Nước Và Đánh Giá Tác Dụng Sinh Học Các Dẫn Chất Tổng Hợp Được

Trường hợp 1: Sau khi cho chuột uống mẫu, số chuột trong lô thử vẫn bảo toàn cho thấy liều cao nhất có thể qua kim mà không làm chuột chết. Liều này được kí hiệu là Dmax và liều tương đối an toàn Ds dùng trong các thử nghiệm dược lý có thể bằng hoặc lớn hơn 1/5 Dmax.

Trường hợp 2: Sau khi cho chuột uống mẫu nghiên cứu, tỉ lệ tử vong là 100 % thì thử với liều giảm ½ so với liều đầu. Tiếp tục thăm dò cho đến khi tìm được liều tối thiểu gây chết 100 % chuột (LD100) và liều tối đa không gây chết con nào (LD0). Tiến hành thử nghiệm xác định LD50 theo phương pháp của Yeo và cộng sự (2012) [183], Frédéri và cộng sự (2013) [50].

Trường hợp 3: Sau khi uống mẫu thử, số chuột tử vong thấp hơn 100 %, nếu không xác định được liều gây chết tuyệt đối (LD100) có thể dẫn tới không xác định được LD50. Tuy nhiên, trường hợp này có thể xác định được liều tối đa không gây chết chuột, gọi là liều dưới liều chết (LD0). Khi đó liều tương đối an toàn Ds dùng trong các thử nghiệm dược lý có giá trị bằng 1/5 hoặc 1/10 liều LD0.

Công thức tính giá trị LD50

Xác định LD50 được tiến hành theo phương pháp của Karber Behrens (trích theo Yeo và cộng sự (2012) [183] và trích theo Akhila và cộng sự (2007) [17]) như sau:

LD50 = LD100 - Σa×b/N; Trong đó:

LD50: LD100: N:

a:

b:

Liều chết 50% động vật thí nghiệm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 442 trang tài liệu này.

Liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm Số động vật trong một nhóm

Sự khác biệt về liều giữa hai liều liên tiếp

Nghiên cứu bán tổng hợp một số dẫn chất curcumin nhằm cải thiện độ tan trong nước hướng ứng dụng trong dược phẩm - 11

Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp

Lịch theo dõi: Theo dõi biểu hiện của chuột sau khi uống, trong vòng 2 giờ đầu và theo dõi hoạt động của ĐVTN trong thời gian 7 ngày sau khi uống mẫu thử.

2.3.9. Phương pháp docking

Tiến hành docking dẫn chất lựa chọn bằng công cụ Glide docking thuộc bộ chương trình Schrodinger [51], [59]. Quá trình docking được tiến hành tại Phòng Hoạt chất sinh học, Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên, Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Quá trình docking được thực hiện thông qua ba bước: chuẩn bị cấu tử, chuẩn bị protein, mô phỏng docking.

- Chuẩn bị cấu tử: Cấu trúc phân tử dẫn chất được vẽ cấu trúc 2D bằng công cụ 2D Sketcher (Maestro). Sau khi xây dựng được cấu trúc 2D, sử dụng công cụ Ligprep

để tối ưu hóa cấu tử bằng OPLS 2005 trước khi thực hiện chương trình mô phỏng docking.

- Chuẩn bị protein: Cấu trúc của protein mục tiêu được tìm kiếm trên Ngân hàng dữ liệu protein (PDB). Căn cứ vào hai đích hướng tác dụng của phân tử dẫn chất, lựa chọn protein mục tiêu phù hợp. Sau đó, sử dụng công cụ Protein Preparation để thêm hydrogen, loại bỏ phân tử nước, tối ưu hoá cấu trúc để chuẩn bị protein cho chương trình mô phỏng docking.

- Mô phỏng docking: Quá trình docking gồm hai bước chính là liệt kê các vị trí và trạng thái liên kết có thể có của cấu tử với protein và đánh giá tính điểm để lựa chọn được vị trí liên kết tối ưu nhất. Quá trình liệt kê các vị trí liên kết được công cụ SiteMap tiến hành tự động dựa trên dữ liệu về cấu tử và protein đã chuẩn bị trước đó. Kết quả docking được đánh giá dựa trên các điểm số gắn kết của các phối tử trên các đích tác động.

2.3.10. Phương pháp dự đoán tính giống thuốc

Các thông số hấp thu, chuyển hoá, thải trừ (ADME) của một dẫn chất được tính toán bằng máy tính dựa trên rất nhiều công cụ tin sinh học khác nhau, trong đó SwissADME (http://www.swissadme.ch) là công cụ trực tuyến cho phép truy cập một loạt các mô hình dự đoán tin cậy và nhanh chóng [38]. Các mô hình này dự đoán tính chất hoá lý, dược động, đặc điểm giống thuốc (drug-likeness). Các mô hình mà phần mềm sử dụng bao gồm PAINS, Brenk, Ghose (Amgen), Verber (GSK), Egen (Pharmacia), Muegge (Bayer), BOILED-Egg và tương tác ức chế CYP450 [39]. Đánh giá tính giống thuốc thông qua áp dụng 9 quy tắc của Muegge [114] và 4 quy tắc của Lipinski [94] đã được sử dụng để đánh giá khả năng giống thuốc và giống chất dẫn đường của các chất.

Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

3.1. BÁN TỔNG HỢP CÁC DẪN CHẤT MỚI CỦA CURCUMIN HƯỚNG CẢI THIỆN ĐỘ TAN TRONG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG SINH HỌC CÁC DẪN CHẤT TỔNG HỢP ĐƯỢC

3.1.1. Tổng hợp dẫn chất acid carboxylic của curcumin và tạo muối natri carboxylat

3.1.1.1. Tổng hợp 4,4,O,OƟ-tetra(methoxycarbonyl-methyl)curcumin (PH1)


Hồi lưu,

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH1

Khuấy hỗn hợp gồm: 1,00 g (2,71 mmol; 1 eq) curcumin; 0,23 g (1,38 mmol; 0,5 eq) KI; 1,69 g (12,20 mmol; 4,5 eq) K2CO3 khan và 80,0 mL aceton khan trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Thêm 10,7 mL (0,12 mol; 45,0 eq) methyl cloroacetat. Đun hồi lưu 14 giờ. Kết thúc phản ứng kiểm tra bằng SKLM với 2 hệ dung môi dicloromethan : methanol = 30,0 : 1,0; n-hexan : ethyl acetat = 3,0 : 7,0. Sau khi phản ứng kết thúc, cất hỗn hợp phản ứng để thu hồi aceton. Cho 100 mL ethyl acetat vào cắn, acid hóa bằng dung dịch HCl 1M đến pH 5. Tách lấy pha hữu cơ, rửa với nước đến pH trung tính. Làm khan pha hữu cơ bằng Na2SO4 khan. Lọc loại chất làm khan. Cất thu hồi dung môi đến còn một nửa thể tích (~45 mL). Thêm 45 mL ethanol 96 % và đun nóng hỗn hợp đến tan hoàn toàn. Để kết tinh lạnh trong 1 giờ. Lọc lấy tinh thể, sấy khô ở 60-70 °C. Thu được 1,23 g sản phẩm PH1 là bột kết tinh màu vàng nhạt. Hiệu suất 69,1 %), tnc: 165,5-167,0 °C. Rf = 0,58 (CH2Cl2 : MeOH = 30,0 : 1,0;

v/v); Rf = 0,64 (EtOAc : n-hexan = 7,0 : 3,0; v/v).

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3010 (=C-Hsp2); 2951, 2866 (C-Hno); 1741 (-C=Oester); 1665

(-C=Oβ-diceton); 1587, 1509 (-C=C-); 1259, 1189 (-C-O) [Phụ lục 1]. ESI-MS (MeOH), m/z: 679,2 [M+Na]+, 655,2 [M-H]-(CTPT C33H36O14, M = 656,64) [Phụ lục 2, 3]. 1H-NMR (500 MHz, aceton-d6),Ł (ppm): 3,42 (4H, s, H-11Ɵ, H-11Ơ); 3,58

(6H, s, H-13Ɵ, H-13Ơ); 3,72 (6H, s, H-10Ɵ, H-10Ơ); 3,84 (6H, s, H-7Ɵ, H-7Ơ); 4,78 (4H,

s, H-8Ɵ, H-8Ơ); 6,92 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-5Ɵ, H-5Ơ); 7,10 (2H, d, J = 15,5 Hz, H-1, H-

7); 7,23 (2H, dd, J1 = 2,0 Hz, J2 = 8,0 Hz, H-6Ɵ, H-6Ơ); 7,37 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2Ɵ, H-2Ơ); 7,60 (2H, d, J = 15,5 Hz, H-2, H-6) [Phụ lục 4].

3.1.1.2. Tổng hợp 4,4,O,OƟ-tetra(ethoxycarbonyl-methyl)curcumin (PH2)


Hồi lưu,


Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH2

Tổng hợp PH2 theo quy trình tương tự như tổng hợp PH1, trong đó thực hiện phản

ứng với 1,00 g (2,71 mmol; 1 eq) curcumin; 0,23 g (1,38 mmol; 0,5 eq) KI; 1,69 g

(12,20 mmol; 4,5 eq) K2CO3 khan; 80 mL aceton khan và 13,0 mL (0,12 mol; 45,0 eq) ethyl cloroacetat. Thu được 1,17 g sản phẩm PH2 là bột kết tinh màu vàng sáng. Hiệu suất 60,6 %, tnc: 133,8–135,3 °C, Rf = 0,67 (CH2Cl2 : MeOH = 20,0 : 1,0; v/v),

Rf = 0,62 (EtOAc : n-hexan = 7,0 : 3,0; v/v).

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3050 (=C-Hsp2); 2972 (C-Hno); 1760, 1724 (-C=Oester); 1673

(-C=Oβ-diceton); 1595, 1551 (-C=C-); 1270, 1208, 1148 (-C-O) [Phụ lục 5]. ESI- MS(+) (MeOH), m/z: 735,17 [M+Na]+(CTPT C37H44O14, M = 712,74) [Phụ lục 6]. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3),Ł (ppm): 1,14 (6H, t, J = 7,0 Hz, H-15Ɵ, H-15Ơ); 1,20

(6H, t, J = 7,0 Hz, H-11Ɵ, H-11Ơ); 3,33 (4H, s, H-12Ɵ, H-12Ơ); 3,83 (6H, s, H-7Ɵ, H-

7Ơ); 4,04 (4H, q, J = 7,0 Hz, H-14Ɵ, H-14Ơ); 4,17 (4H, q, J = 7,0 Hz, H-10Ɵ, H-10Ơ);

4,63 (4H, s, H-8Ɵ, H-8Ơ); 6,67 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-5Ɵ, H-5Ơ); 6,68 (2H, d, J = 15,5

Hz, H-1, H-7); 6,95 (2H, s, H-2Ɵ, H-2Ơ); 7,01 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-6Ɵ, H-6Ơ); 7,60 (2H, d, J = 15,5 Hz, H-2, H-6) [Phụ lục 7, 8, 9, 10].

3.1.1.3. Tổng hợp 4,4,O,OƟ-tetra(carboxymethyl)curcumin (PH3)

* Tổng hợp PH3 từ PH1



Sơ đồ 3.3. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH3 từ PH1

Khuấy hỗn hợp gồm: 0,40 g (0,61 mmol, 1 eq) PH1 và 40,0 mL 1,4-dioxan trong bình cầu 2 cổ. Nâng nhiệt độ hỗn hợp lên 60 °C để PH1 tan hoàn toàn. Bổ sung từ từ

40,0 mL (0,18 mol; 295,0 eq) HCl 15 % vào khối phản ứng. Đun hỗn hợp trong 8 giờ ở 85–95 °C. Sau khi phản ứng kết thúc, cất loại bớt 1,4-dioxan ra khỏi khối phản ứng bằng máy cất quay chân không ở nhiệt dộ dưới 95 °C đến khi có tủa xuất hiện. Chuyển hỗn hợp vào bình chiết 250 mL. Chiết lấy sản phẩm bằng ethyl acetat (50,0 mL x 3 lần) và một lượng vừa đủ methanol để trợ tan, rửa pha hữu cơ bằng nước cho đến pH không đổi (pH = 3-4). Làm khan pha hữu cơ bằng Na2SO4 khan. Lọc loại bỏ chất làm khan. Cất thu hồi dung môi đến còn 50,0 mL. Để kết tinh lạnh qua đêm. Lọc lấy tinh thể, sấy khô ở 60 °C. Thu được 0,15 g sản phẩm PH3 là bột kết tinh màu vàng nhạt. Hiệu suất 40,9 %, tnc: 183,8-188,2 °C, Rf = 0,52 (n-butanol : acid acetic : nước = 6,0

: 2,0 : 2,0; v/v).

* Tổng hợp PH3 từ PH2


Sơ đồ 3.4. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH3 từ PH2

Tổng hợp PH3 từ PH2 theo quy trình tương tự như tổng hợp PH3 từ PH1, trong đó thực hiện phản ứng với 0,20 g (0,28 mmol) chất PH2; 20,0 mL 1,4-dioxan; 20,0 mL (0,09 mol) HCl 15 %. Thu được 0,06 g sản phẩm PH3 là bột kết tinh màu vàng nhạt. Hiệu suất 35,6 %, tnc: 183,8-188,2 °C, Rf = 0,52 (n-butanol : acid acetic : nước

= 6,0 : 2,0 : 2,0; v/v).

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3522 (-O-Hacid); 3035 (=C-Hsp2); 2968, 2924 (C-Hno); 1741,

1705 (-C=Oacid); 1651 (-C=Oβ-diceton); 1597, 1512 (-C=C-); 1213, 1186, 1145 (-C-O) [Phụ lục 11]. ESI-MS(-) (MeOH), m/z: 598,81 [M-H]-(CTPT C29H28O14, M = 600,52) [Phụ lục 12]. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6),ŁH (ppm): 3,46 (4H, s, H-10Ɵ,

H-10Ơ); 3,84 (6H, s, H-7Ɵ, H-7Ơ); 4,73 (4H, s, H-8Ɵ, H-8Ơ); 6,89 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-

5Ɵ, H-5Ơ); 7,03 (2H, d, J = 15,5 Hz, H-1, H-7); 7,23 (2H, dd, J1 = 8,5 Hz, J2 = 1,5 Hz,

H-6Ɵ, H-6Ơ); 7,40 (2H, d, J = 1,5 Hz, H-2Ɵ, H-2Ơ); 7,50 (2H, d, J = 16,0 Hz, H-2, H- 6); 12,34 (4H, s, 4 nhóm -OH acid) [Phụ lục 13, 14, 15]. 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6), ŁC (ppm): 35,4 (C-10Ɵ, C-10Ơ); 42,4 (C-4); 56,1 (C-7Ɵ, C-7Ơ); 66,7 (C-8Ɵ,

C-8Ơ); 111,3 (C-2Ɵ, C-2Ơ); 113,1 (C-5Ɵ, C-5Ơ); 123,2 (C-2, C-6); 123,4 (C-6Ɵ, C-6Ơ);

128,1 (C-1Ɵ, C-1Ơ); 142,9 (C-1, C-7); 149,3 (C-3Ɵ, C-3Ơ); 149,8 (C-4Ɵ, C-4Ơ); 173,4

(C-9Ɵ, C-9Ơ, C-11Ɵ, C-11Ơ); 200,4 (C-3, C-5) [Phụ lục 16, 17, 18].

3.1.1.4. Tổng hợp tetranatri 4,4,O,OƟ-tetra(carboxylatomethyl)curcumin (PH4)


Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH4

Hòa tan hoàn toàn 0,05 g (0,08 mmol; 1 eq) chất PH3 trong 5,0 mL methanol vào bình cầu 50 mL. Thêm 2,8 mL (0,33 mmol; 4,0 eq) dung dịch NaHCO3 1 % (trong hỗn hợp dung môi methanol : nước = 1 : 1; v/v) vào bình cầu trên (đạt pH = 8-9). Khuấy hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 3 giờ. Cất loại dung môi đến cắn. Nghiền cắn với 5,0 mL methanol. Lọc thu phần tủa, sấy khô ở 60 °C. Thu được 0,05 g sản phẩm là tinh thể màu vàng nhạt. Hiệu suất 86,3 %, tnc: 278,2-282 °C (phân hủy), Rf = 0,58 (n-butanol : acid acetic : nước = 6,0 : 2,0 : 2,0; v/v)

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3092 (=C-Hsp2); 2921 (C-Hno); 1657 (-C=Oβ-diceton); 1593,

1580, 1422 (-C=Ocarboxylat); 1513 (-C=C-); 1140 (-C-O) [Phụ lục 22]. ESI-MS(+) (MeOH), m/z: 688,94 [M+H]+(CTPT C29H24O14Na4 M= 688,45) [Phụ lục 23]. 1H- NMR (500 MHz, D2O),ŁH (ppm): 3,67 (4H, s, H-10Ɵ, H-10Ơ); 3,96 (6H, s, H-7Ɵ, H-

7Ơ); 4,63 (4H, s, H-8Ɵ, H-8Ơ); 6,92 (2H, d, J=8,0 Hz, H-5Ɵ, H-5Ơ); 6,95 (2H, d, J=16,0

Hz, H-1, H-7); 7,34 (2H, d, J=8,0 Hz, H-6Ɵ, H-6Ơ); 7,42 (2H, s, H-2Ɵ, H-2Ơ); 7,72 (2H, d,J=16,0 Hz, H-2, H-6) [Phụ lục 24, 25, 26]. 13C-NMR (125 MHz, D2O),ŁC (ppm): 39,6 (C-10Ɵ, C-10Ơ); 44,5 (C-4); 55,8 (C-7Ɵ, C-7Ơ); 67,0 (C-8Ɵ, C-8Ơ); 111,1 (C-2Ɵ, C-

2Ơ); 112,4 (C-5Ɵ, C-5Ơ); 123,3 (C-2, C-6); 123,8 (C-6Ɵ, C-6Ơ); 128,1 (C-1Ɵ, C-1Ơ);

144,5 (C-1, C-7); 148,4 (C-3Ɵ, C-3Ơ); 149,8 (C-4Ɵ, C-4Ơ); 176,0 (C-11Ɵ, C-11Ơ); 180,1

(C-9Ɵ, C-9Ơ); 206,7 (C-3, C-5) [Phụ lục 27, 28].

3.1.2. Tổng hợp dẫn chất dinatri O,OƟ-bis(2-sulfonatoethyl)curcumin (PH5)

* Tổng hợp tác nhân muối natri 2-bromoethansulfonat (TG1):


Sơ đồ 3.6. Sơ đồ tổng hợp muối natri 2-bromoethansulfonat

Cho 10,0 mL (116,0 mmol) 1,2-dibromoethan, 44 mL ethanol 96 %, 10 mL nước cất vào bình cầu 2 cổ dung tích 250 mL. Thêm từ từ dung dịch Na2SO3 (4,50 g Na2SO3 trong 22 mL nước cất) vào bình cầu thông qua phễu nhỏ giọt trong 15 phút. Hỗn hợp được đun hồi lưu tiếp tục thêm 3 giờ sau khi nhỏ hết dung dịch Na2SO3. Sau đó, cất

chân không hỗn hợp trong bình cầu tới cắn. Hòa tan cắn trong 100 mL ethanol 96 % đun nóng. Lọc loại tủa, thu phần dịch ethanol nóng. Làm nguội từ từ đến nhiệt độ phòng, sau đó để kết tinh qua đêm. Lọc và sấy khô tủa thu được 6,3 g sản phẩm TG1 là bột màu trắng, dạng phiến mỏng, ánh ngọc. Hiệu suất tính theo natri sulfit: 83,6 %. tnc: 285,0-286,0 °C, Rf = 0,41 (n-butanol : acid acetic : nước = 9,0 : 2,0 : 2,5; v/v).

* Tổng hợp muối dinatri O,OƟ-bis(2-sulfonatoethyl)curcumin (PH5)


Sơ đồ 3.7. Sơ đồ phản ứng tổng hợp dẫn chất PH5

Khuấy hỗn hợp gồm: 1,00 g (2,72 mmol; 1 eq) curcumin; 1,60 g (11,59 mmol) K2CO3 khan và 80 mL aceton (đã làm khan bằng K2CO3) trong bình cầu hai cổ dung tích 250 mL trong 30 phút. Sau đó thêm tác nhân 4,00 g (18,96 mmol; 7,0 eq) natri 2-bromoethansulfonat vào bình cầu, đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng (nhiệt độ 55 °C), trong 36 giờ. Sau khi kết thúc phản ứng, hỗn hợp trong bình cầu được lọc chân không lấy tủa. Bổ sung MeOH nóng, chiết nóng 3 lần, mỗi lần 40 mL. Cất chân không dịch gộp MeOH đến cắn. Hòa tan cắn với 30 mL nước và chiết với ethyl acetat 3 lần, mỗi lần 40 mL. Cất chân không dịch nước tới kiệt. Bổ sung IPA nóng chiết với cắn 3 lần, mỗi lần 20 mL. Hòa tan phần cắn còn lại trong 1 mL nước. Thêm từ từ IPA nóng đến khi lượng tủa xuất hiện nhiều nhất hết khoảng 20 mL IPA. Lọc, rửa tủa bằng IPA nóng, sấy khô tủa thu được 0,7 g sản phẩm PH5 là bột vô định hình, màu vàng nâu. Hiệu suất: 41,0 % tính theo curcumin, tnc: 294,0-295,5 °C, Rf = 0,33 (n-butanol : acid acetic : nước = 9,0 : 2,0 : 2,5; v/v).

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3461 (-OHenol); 2958, 2836 (C-Hno); 1634 (-C=Oβ-

diceton); 1588, 1517 (-C=C-); 1262 (-C-O); 1136, 1046 (-SO3Na) [Phụ lục 29]. ESI-

MS(-) (MeOH), m/z: 604,8 [M-Na]-, 626,7 [M-H]- (CTPT C25H26Na2O12S2, M =

628,07) [Phụ lục 30a]. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6),Ł (ppm): 2,67 (0,5H, s, OH enol); 2,92 (4H, t, H-8Ɵ, H-8Ơ); 3,78 (1H, s, H-4, ceton); 3,82 (6H, s, H-7Ɵ, H-7Ơ); 4,24

(4H, t, H-9Ɵ, H-9Ơ); 5,82 (0,5H, s, H-4, C-H); 6,75 (2H, d, J = 13,0 Hz, H-1, H-7);

6,98 (2H, d, J = 7,5 Hz, H-5Ɵ, H-5Ơ); 7,16 (2H, br.s, H-6Ɵ, H-6Ơ); 7,28 (2H, s, H-2Ɵ, H-2Ơ); 7,42 (2H, br.s, H-2, H-6) [Phụ lục 31, 32, 33, 34].

3.1.3. Tổng hợp các dẫn chất mono-O-(2-hydroxyethyl)curcumin (PH6) và di-O-(2-hydroxyethyl)curcumin (PH7) của curcumin

3.1.3.1. Tổng hợp dẫn chất PH6


Sơ đồ 3.8. Sơ đồ phản ứng tổng hợp PH6 sử dụng tác nhân 2-bromoethanol

Khuấy hỗn hợp gồm: 0,50 g (1,36 mmol; 1 eq) curcumin); 0,94 g (6,78 mmol) kali carbonat khan và 20 mL aceton (đã làm khan bằng kali carbonat khan) trong bình cầu hai cổ dung tích 100 mL trong 30 phút. Sau đó thêm nhỏ giọt 0,18 mL (2,72 mmol; 2,0 eq) tác nhân 2-bromoethanol vào bình cầu và đun hồi lưu hỗn hợp trong 6 giờ. Theo dõi hỗn hợp phản ứng bằng SKLM với hệ dung dicloromethan : methanol (9,0

: 1,0; v/v). Sau khi phản ứng kết thúc, để nguội khối phản ứng, lọc qua giấy lọc để loại kali carbonat. Cất loại aceton bằng máy cất quay chân không. Phần chất còn lại trong bình cầu được hòa tan trong 100 mL dicloromethan rồi chuyển vào bình chiết 150 mL. Rửa pha hữu cơ bằng nước đến pH trung tính để loại hoàn toàn kali carbonat và một phần tác nhân dư. Làm khan pha hữu cơ bằng natri sulfat khan qua đêm. Lọc qua giấy lọc để loại chất làm khan. Cất loại dicloromethan đến khi còn khoảng 10 mL. Sử dụng sắc ký cột để tách lấy sản phẩm

Chạy sắc ký cột: Sử dụng cột sắc ký (dài 60 cm, đường kính 3 cm). Rửa giải với hệ dung môi dicloromethan : methanol (100 : 1; v/v) để loại phân đoạn curcumin, rửa giải tiếp với hệ dicloromethan : methanol (100 : 2; v/v) để thu lấy phân đoạn mono- O-(2-hydroxyethyl)curcumin vào các bình nón. Gộp các phân đoạn sản phẩm, cất thu hồi toàn bộ dung môi và thu sản phẩm PH6. Khối lượng sản phẩm: 0,21 g tinh thể hình kim màu vàng cam. Hiệu suất 37,4 %, tnc: 158,0-159,2 °C, Rf = 0,66 (cloroform : methanol = 9,0 : 1,0; v/v).

IR (KBr), ͞νmax (cm-1): 3529, 3383 (-O-H); 3008 (C-Hsp2); 2931, 2864 (C-Hno);

1620 (-C=Oβ-diceton); 1581, 1508 (-C=C-); 1255, 1228, 1126 (-C-O) [Phụ lục 35]. ESI-MS (MeOH), m/z: 413,0 [M+H]+, 411,09 [M-H]-(CTPT C23H24O7, M = 412,4) [Phụ lục 36, 37]. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6),ŁH (ppm): 3,65 (2H, dd, J = 5,0 Hz, H-9Ɵ); 3,75 (6H, 2s, H-7Ɵ, H-7Ơ); 3,94 (2H, t, J = 5,0 Hz, H-8Ɵ); 4,79 (1H, t, J =

5,0 Hz, OH alcol); 6,00 (1H, s, H-4 enol); 6,68 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7); 6,74 (2H,

dd, J = 8,0 Hz, = 16,0 Hz, H-5Ɵ, H-1); 6,93 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5Ơ); 7,07 (1H, dd,

Xem tất cả 442 trang.

Ngày đăng: 23/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí